Bán hàng online không rõ nguồn gốc xuất xứ bị phạt thế nào?

Bán hàng online không rõ nguồn gốc, xuất xứ bị xử phạt thế nào?

“Mua bán online” – một cụm từ rất đổi quen thuộc trong cuộc sống ngày nay để chỉ về hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ thông qua các nền tảng trực tuyến. Việc mua sắm dưới hình thức này ngày càng trở nên bùng nổ về mức độ phổ biến. Bởi nó đem lại sự tiện lợi và nhanh chóng nhưng cũng kéo theo rất nhiều hệ luỵ có ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu dùng. Vì thiếu kiến thức trong việc lựa chọn nguồn hàng cung ứng ra thị trường hoặc vì lợi nhuận thu được mà không ít cơ sở kinh doanh đã lựa chọn bán ra thị trường hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ với số lượng đáng báo động. Vậy hành vi bán hàng online không rõ nguồn gốc xuất xứ bị xử phạt thế nào? Hãy cùng Luật Nguyễn Hưng đi tìm hiểu cụ thể trong bài viết dưới đây.

Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ được pháp luật quy định thế nào?

“Nguồn gốc” là nơi bắt đầu, sản sinh ra sản phẩm hoặc nguyên liệu – có thể là một cơ sở sản xuất cụ thể, doanh nghiệp hoặc quốc gia, lãnh thổ.

“Xuất xứ” là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó. (khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP)

Căn cứ theo quy định pháp luật tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP có quy định về hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ được xác định như sau:

“Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa.

Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm:

– Thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa;

– Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ được pháp luật quy định thế nào?
Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ được pháp luật quy định thế nào?

Mức phạt cho hành vi bán hàng online không rõ nguồn gốc xuất xứ

Bị xử phạt vi phạm hành chính

Tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

a) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

– Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;

b) Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản;

c) Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Lưu ý: Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

Hình thức xử phạt bổ sung:

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP quy định: Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này.

Chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cho thấy, pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay chưa có điều khoản quy định về trách nhiệm hình sự đối với hành vi buôn bán hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ.

Tuy vậy, trong hoạt động buôn bán hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ tuỳ trường hợp mà có thể có dấu hiệu cấu thành tội phạm khác được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam như Tội buôn lậu (Điều 188); Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192), …

Chẳng hạn đối với trường hợp, người nào có hành vi buôn bán hàng hoá không rõ nguồn gốc trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng từ khu vực phi thuế quan vào nội địa có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm vì cấu thành tội buôn lậu theo quy định tại khoản 1 Điều 188 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Biện pháp khắc phục hậu quả

Căn cứ khoản 14 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP; điểm d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP có quy định biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi buôn bán hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ như sau:

– Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.

Xem thêm: Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế không?

Hậu quả của việc bán hàng online không rõ nguồn gốc

Đối với người bán

Bán hàng trên không gian mạng, trên các nền tảng trực tuyến đem đến sự tiếp cận dễ dàng cho nhiều đối tượng khách hàng. Bởi tính phổ biến của nó cũng giúp các cơ quan chức năng dễ dàng phát hiện sự bất thường, khả nghi về chất lượng, nguồn gốc và giá cả các mặt hàng đang được rao bán.

Khi lựa chọn kinh doanh mặt hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận chịu các hình phạt thích đáng cho hành vi của mình. Khi bị cơ quan phát hiện, người bán sẽ gánh chịu các hậu quả như:

– Bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP với mức hình phạt thấp nhất là cảnh cáo, mức phạt tiền tối đa 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

– Nguy cơ gánh chịu trách nhiệm hình sự;

– Bị tịch thu tang vật hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Hậu quả của việc bán hàng online không có nguồn gốc xuất xứ
Hậu quả của việc bán hàng online không có nguồn gốc xuất xứ

Đối với người mua

Việc bán hàng online không rõ nguồn gốc, xuất xứ có thể đem lại các rủi ro cho người mua như sau:

– Niềm tin: Người tiêu dùng sẽ không còn tin tưởng vào các sản phẩm mà cơ sở kinh doanh, thậm chí mất niềm tin vào các sản phẩm được kinh doanh online của các cơ sở kinh doanh khác. Từ đó, gây ảnh hưởng đến doanh thu và hoạt động kinh doanh của cả các cơ sở kinh doanh hợp pháp.

– Sức khoẻ và tính mạng: Hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ có thể là hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, thậm chí có thể chứa các thành phần chất cấm, không được cấp phép lưu hành. Do đó, nếu sử dụng các sản phẩm này có thể gây hại cho cơ thể, sử dụng lâu dài khiến cho các độc tố tích tụ nhiều gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến sự sống còn của người tiêu dùng.

– Tiền bạc: Vì tin tưởng vào những công dụng được “thần thánh hoá” của hàng hoá, người tiêu dùng chấp nhận chi trả số tiền quá đắt so với hiệu quả mà nó mang lại. Thậm chí, người dùng tiêu tốn tiền để nhận được sản phẩm không có giá trị, gây ra lãng phí tiền bạc.

Giải pháp để tránh vi phạm quy định về bán hàng online

Căn cứ quy định tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, người bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử cần thực hiện các trách nhiệm sau:

– Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.

– Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ, gồm:

  • Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân.
  • Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân.
  • Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác để tiếp nhận phản ánh về chất lượng hàng hóa, dịch vụ.

– Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ

– Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

– Thực hiện việc giao kết hợp đồng trong thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

– Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, người bán hàng online cần đảm bảo tuân thủ:

– Tìm nguồn hàng để kinh doanh phải đáp ứng các quy định pháp luật về nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, có hoá đơn, chứng từ về sản phẩm. Sản phẩm phải có nhãn ghi rõ thành phần, đúng công dụng mà nó mang lại. Đặc biệt, đối với thực phẩm, mỹ phẩm, thuốc,… cần đảm bảo tiêu chuẩn kiểm định và công bố chất lượng

– Trong hoạt động quảng cáo không sử dụng thông tin sai lệch, gây hiểu lầm

– Nếu thuộc trường hợp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 81/2018/NĐ-CP: “Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm: a) Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật)” thì khi thực hiện chương trình khuyến mại trên trên sàn thương mại điện tử cần phải đăng ký đến Sở Công Thương (theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).

Kết luận

Người kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ không chỉ bị xử lý bằng pháp luật mà còn làm mất uy tín, niềm tin người tiêu dùng mà còn làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh về sau. Người mua nếu không tìm hiểu kỹ về nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá trước khi mua dễ sử dụng phải hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Do đó, để đảm bảo sức khoẻ và sự phát triển bền vững, người mua cần tìm hiểu kỹ trước khi mua, người bán cần lựa chọn hàng hoá đạt chuẩn chất lượng, được phép lưu hành trên thị trường để bán.

Trên đây là tư vấn giải đáp của Luật Nguyễn Hưng về vấn đề “Bán hàng online không rõ nguồn gốc, xuất xứ bị xử phạt thế nào?”. Hy vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin hữu ích dành cho bạn. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.

Đánh giá