Cho mượn xe gây tai nạn thì chủ xe có phải chịu trách nhiệm không? Đây là một trong những trường hợp xảy ra khá nhiều trong cuộc sống thường ngày mà nhiều người hay thắc mắc. Trường hợp nào bị phạt hành chính và trường hợp nào chủ xe bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Người mượn xe phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp nào? Tất cả câu hỏi sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây.
Người mượn xe phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp nào?
Trường hợp tai nạn do lỗi kỹ thuật của phương tiện
Phương tiện giao thông vận tải cơ giới được xem là nguồn nguy hiểm cao độ, được quy định tại khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015.
Thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong trường hợp này được xác định dựa trên các yếu tố: Nguồn nguy hiểm cao độ đang trong trạng thái hoạt động, thiệt hại xảy ra là sự tự phát của nguồn nguy hiểm cao độ (cháy, nổ, mất phanh,…).
Tại khoản 2 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Theo quy định này thì người chiếm hữu, sử dụng phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu có thỏa thuận giữa các bên về bồi thường thiệt hại thì bồi thường theo sự thỏa thuận.
Trường hợp tai nạn do lỗi người điều khiển phương tiện
Người điều khiển phương tiện giao thông gây ra tai nạn sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “ Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Người gây tai nạn không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp:
- Do sự kiện bất khả kháng;
- Lỗi hoàn toàn do bên bị thiệt hai gây ra.
Trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc luật có quy định khác.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm gây tai nạn còn có thể bị khởi tố hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi gây ra tai nạn
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
>>> Xem thêm: Mượn xe của người khác đi cầm đồ phạm tội gì?
Mức phạt hành chính đối với chủ sở hữu xe trong trường hợp nào?
Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi: Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng).
Theo đó, độ tuổi và sức khỏe của người lái xe tham gia giao thông được quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ như sau:
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.
Truy cứu trách nhiệm hình sự chủ xe khi cho người không đủ điều kiện mượn xe
Người giao xe cho người khác mà biết rõ người đó không đủ điều kiện để tham gia giao thông đường bộ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự có thể bị truy tố tại Điều 264 Bộ luật Hình sự về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ, có các mức xử phạt và các khung hình phạt cụ thể như sau:
1. Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Trên đây là tư vấn về trường hợp cho mượn xe gây tai nạn thì chủ xe có bị truy cứu trách nhiệm hay không? Nếu bạn bạn cần tư vấn thêm về các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.