Đặt cọc là gì? Ý nghĩa của việc đặt cọc là gì? Quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc như thế nào? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp chi tiết vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Đặt cọc là gì?
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảm đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Ý nghĩa của việc đặt cọc là gì?
– Đặt cọc có thể được giao kết nhằm mục đích bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng.
– Cũng có thể nhằm bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng.
– Hoặc nhằm cả hai mục đích trên.
Thông thường các biện pháp bảo đảm khác chủ yếu bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng nhưng biện pháp đặt cọc được giao kết trước hợp đồng chính thức lại nhằm mục đích bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, tránh sự bội tín trong giao kết hợp đồng.
Xem thêm: Cầm cố tài sản là gì?
Quyền và nghĩa vụ của các bên đặt cọc
Quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc
Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định về bên đặt cọc có quyền, nghĩa vụ như sau:
– Yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
– Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đồng ý;
– Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược.
Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
– Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc
Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định về bên nhận cọc có quyền, nghĩa vụ như sau:
– Yêu cầu bên đặt cọc, bên ký cược chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược;
– Sở hữu tài sản đặt cọc trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; sở hữu tài sản ký cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại cho bên nhận ký cược;
– Bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược;
– Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc, bên ký cược;
– Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
Một số câu hỏi thường gặp về đặt cọc?
Có bắt buộc đặt cọc khi mua nhà đất không?
Khi mua nhà, đặt cọc không phải là bắt buộc đối với các bên. Đặt cọc là một biện pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không có điều khoản nào bắt buộc các bên phải đặt cọc.
Thuê phòng trọ có bắt buộc đặt cọc không?
Đặt cọc không phải là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng thuê nhà. Người thuê và người cho thuê có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận về đặt cọc trong hợp đồng. Việc đặt cọc chỉ nhằm đảm bảo các bên trong hợp đồng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Việc đặt cọc có bắt buộc phải lập thành văn bản hay không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 không có quy định nào bắt buộc việc đặt cọc phải lập thành văn bản mà chỉ quy định về bản chất pháp lý của quan hệ đặt cọc.
Hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực vì theo Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014, Luật Công chứng 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành không có điều khoản nào quy định hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Trong Luật Đất đai 2013 chỉ quy định công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để tránh tranh chấp hoặc các rủi ro khác thì các bên nên công chứng hoặc chứng thực.
Đặt cọc nhưng sau quyết định không mua thì có lấy cọc lại được không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015: “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trường hợp không mua đất nữa thì về nguyên tắc sẽ mất khoản cọc này. Tuy nhiên, nếu hai bên có thể thỏa thuận và bên kia đồng ý thì có thể sẽ không mất.
Tham khảo: Dịch vụ luật sư tranh tụng uy tín chuyên nghiệp tại Luật Nguyễn Hưng.
Trên đây là nội dung chia sẻ của về “Đặt cọc là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên đặt cọc“. Hy vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin hữu ích dành cho bạn. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.