Hành vi mượn xe của người khác đi cầm đồ phạm tội gì? Trường hợp bị bạn mượn xe đem đi cầm cố không trả thì chủ xe nên làm gì? Việc mượn xe người khác mang đi cầm đồ khi chưa được sự đồng ý của chủ xe bị xử phạt như thế nào? Luật Nguyễn Hưng sẽ tư vấn giải đáp các câu hỏi này chi tiết trong bài viết này.
Mượn xe của người khác đi cầm đồ phạm tội gì, bị xử lý như thế nào?
Việc mượn xe người khác mang đi cầm đồ khi chưa được sự đồng ý của chủ xe là vi phạm pháp luật. Vì vậy hành vi này sẽ bị xử phạt theo pháp luật.
Xử phạt hành chính
Hành vi mượn xe người khác mang đi cầm cố được xem là hành vi dùng thủ đoạn gian dối hay lừa gạt chiếm đoạt tài sản của người khác. Nên người thực hiện hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị Định 144/2021/NĐ-CP.
Xử lý hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Đối với hành vi mượn xe người khác mang đi cầm cố theo Bộ luật hình sự 2015_ sửa đổi, bổ sung xem là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cụ thể là Điều 175.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Với tội danh này, mức khung hình phạt nhẹ nhất là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và nặng nhất là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, mức độ nặng nhẹ tùy trường hợp.
Mang xe của người khác đem đi cầm đồ, chủ xe có đòi lại được không?
Khi phát hiện hành vi người khác mang xe của mình đi cầm cố, chủ xe làm đơn tố cáo đến cơ quan công an thì sẽ lấy lại được tài sản của mình mà không phải mất khoản tiền nào. Án phí hình sự sơ thẩm sẽ do người bị kết án là người phải chịu. Bởi khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 23: Nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án hình sự
Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hình sự:
a) Người bị kết án phải chịu án phí hình sự sơ thẩm.
Nếu bị bạn mượn xe đem đi cầm đồ không trả, chủ xe nên làm gì?
Trong trường hợp chủ xe bị người khác lừa mang xe đi xong đem đi cầm đồ, nếu xác định có dấu hiệu vi phạm hình sự thì chủ xe sẽ gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an để trình báo về hành vi này. Nếu hiện tại chiếc xe đã bị bán qua nhiều người thì tất cả các giao dịch bán xe trong trường hợp này đều có thể được xác định là giao dịch dân sự vô hiệu. Khi giao dịch dân sự vô hiệu, các bên phải trao trả lại cho nhau những gì đã nhận, tức là chủ xe có thể nhận lại tài sản của mình nếu giao dịch bị tuyên là vô hiệu. Trường hợp chiếc xe không còn hoặc không thể tìm được người đang sử dụng chiếc xe thì người thực hiện hành vi mang xe đi cầm đồ có trách nhiệm trả cho chủ xe một khoản tiền tương ứng với giá trị chiếc xe tại thời điểm cho mượn.
>>> Xem thêm bài viết: Cho mượn xe gây tai nạn chủ xe có phải chịu trách nhiệm không?
Giải đáp câu hỏi trường hợp mượn xe của người khác đem đi cầm đồ
Câu hỏi: Thưa luật sư! Em trai tôi năm nay 17 tuổi, tuần trước em của tôi có mượn của bạn cùng lớp 1 chiếc xe đẹp đạp địa hình có giá trị mua mới khoảng 6.000.000 đồng và cầm cố được 1.800.000 đồng để lấy tiền tiêu sài. Sau đó bị gia đình người bạn làm đơn tố cáo. Tôi muốn hỏi em trai tôi phạm tội gì? Trường hợp của em trai tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Trả lời: Chào bạn. Em của bạn năm nay 17 tuổi, đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 BLHS 2015_ sửa đổi, bổ sung 2017.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Hành vi của em bạn có thể được cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 BLHS 2015_ sửa đổi, bổ sung 2017. Để xác định hình phạt, trước tiên phải xác định được giá trị của tài sản mà người này chiếm đoạt.
Giả sử tài sản bị chiếm đoạt có giá trị 6.000.000 đồng thì em bạn phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 175 của Bộ luật Hình sự nêu trên với mức hình phạt là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trường hợp giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng mà chưa bị xử phạt hành chính đối với hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại khoản 1 Điều 175 nêu trên thì sẽ bị xử phạt phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị Định 144/2021/NĐ-CP.
Bài viết trên là toàn bộ tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về những vấn đề pháp lý liên quan đến hướng giải quyết về hành vi mượn xe rồi sau đó mang đi cầm cố không trả mà chưa được sự cho phép của chủ xe. Mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan khác vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.