Những hành vi bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm mới nhất hiện nay

Những hành vi bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm mới nhất hiện nay

Bán hàng đa cấp là mô hình kinh doanh phổ biến ngày nay. Vậy trong hoạt động bán hàng đa cấp những hành vi nào bị nghiêm cấm? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp như thế nào? Bài viết này Luật Nguyễn Hưng sẽ cung cấp đến quý độc giả các thông tin cốt lõi về vấn đề này.

Bán hàng đa cấp là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp có định nghĩa rằng:

“Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.”

Vậy bán hàng đa cấp là hình thức kinh doanh gồm nhiều người tham gia vào cùng một hệ thống với cấu trúc nhiều cấp bậc, nhiều nhánh. Người tham gia sẽ được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác dựa trên kết quả kinh doanh của mình và người khác trong cùng hệ thống mạng lưới.

Bán hàng đa cấp là gì
Bán hàng đa cấp là gì

Các hành vi bị nghiêm cấm khi bán hàng đa cấp từ ngày 01/7/2024

Thứ nhất, về đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp

– Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:

a) Hàng hóa là thuốc; thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;

b) Sản phẩm nội dung thông tin số.

Thứ hai, những hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp

Tổ chức, cá nhân kinh doanh bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi:

– Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp; uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh; hình ảnh, giấy tờ, tài liệu chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh;

– Quấy rối người tiêu dùng thông qua hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp trái với ý muốn của người tiêu dùng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh, đề nghị giao kết hợp đồng hoặc có hành vi khác gây cản trở công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng;

– Ép buộc người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng thông qua việc thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác có tính chất tương tự;

– Ép buộc người tiêu dùng thanh toán cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng;

– Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn của tổ chức, cá nhân kinh doanh;

– Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng do sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh;

– Đánh tráo, gian lận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng;

– Không thông báo trước, không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

– Ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

– Yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng;

– Quy định điều khoản không được phép tại Điều 25 của Luật bảo vệ Quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;

– Thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng trái quy định của pháp luật.

Xem thêm: Bán hàng online không rõ nguồn gốc xuất xứ bị phạt thế nào?

Doanh nghiệp bán hàng đa cấp bị cấm thực hiện các hành vi sau đây:

– Yêu cầu người khác phải đặt cọc, nộp một khoản tiền hoặc mua một số lượng hàng hóa nhất định để tham gia bán hàng đa cấp;

– Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, cá nhân tham gia bán hàng đa cấp;

– Kinh doanh theo phương thức đa cấp không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp; tổ chức hoạt động giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

– Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với dịch vụ hoặc hình thức khác không phải là mua bán hàng hóa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

– Phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp không dựa trên giao dịch mua bán hàng hóa;

– Thực hiện các hành vi mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bị nghiêm cấm thực hiện như nêu trên.

Cơ sở pháp lý:

– Điều 10 Luật Bảo vệ Quyền lợi người tiêu dùng năm 2023

– Điều 4, Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP

Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Căn cứ Điều 6 Nghị định 40/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 18/2023/NĐ-CP) thì tất cả các hoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này. Tuy nhiên, việc đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp chỉ áp dụng đối với chủ thể là tổ chức, còn cá nhân thì hoạt động bán hàng đa cấp dưới hình thức tham gia chứ không cần đăng ký. Dưới đây là các điều kiện cụ thể cần đáp ứng khi tiến hành đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 18/2023/NĐ-CP) thì tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
  • Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
  • Thành viên đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông đối với công ty cổ phần, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này trong thời gian doanh nghiệp đó đang hoạt động bán hàng đa cấp;
  • Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này;
  • Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch, phù hợp với quy định của Nghị định này;
  • Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
  • Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
  • Trong trường hợp tổ chức đăng ký bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên, hoặc cổ đông, tất cả các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó phải có thời gian hoạt động bán hàng đa cấp trong thực tế tối thiểu 3 năm liên tục ở một nước, vùng lãnh thổ trên thế giới;

Ngoài ra, đối với doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Điều 9 của Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng đó.

Với quy định này, trường hợp một tổ chức có nhu cầu thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp thì tổ chức đó phải đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên mới có thể tiến hành đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp

Đối với hoạt động bán hàng đa cấp, để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, Nghị định 55/2024/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 đã đưa ra các quy định cụ thể về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động bán hàng đa cấp, cụ thể:

Trách nhiệm của tổ chức trong hoạt động bán hàng đa cấp

Căn cứ quy định tại Điều 25 Nghị định 55/2024/NĐ-CP, các tổ chức bán hàng đa cấp phải chịu trách nhiệm như sau:

  • Tuân thủ quy định kí hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản và giao hợp đồng cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động;
  • Tuân thủ quy định về đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
  • Tuân thủ trách nhiệm duy trì tỷ lệ doanh thu từ việc bán hàng hóa cho người tiêu dùng (doanh thu do người tham gia bán cho người tiêu dùng hoặc doanh thu do doanh nghiệp bán hàng đa cấp cho người tiêu dùng thông qua mã số giới thiệu của người tham gia) không phải là người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng và quy định pháp luật;
  • Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và pháp luật khác có liên quan.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp

Trách nhiệm của cá nhân trong hoạt động bán hàng đa cấp

Cá nhân tham gia bán hàng đa cấp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động này, vì vậy họ cũng có trách nhiệm đối với hoạt động của mình. Theo Điều 25 Nghị định 55/NĐ-CP thì cá nhân tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau:

  • Lưu giữ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại quy tắc hoạt động;
  • Tham gia chương trình đào tạo cơ bản theo quy định tại quy tắc hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
  • Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp và luật khác có liên quan.

Những quy định trên thể hiện sự bảo vệ của pháp luật đối với quyền lợi của người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch với các tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp đồng thời tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch; từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Trên đây là tư vấn giải đáp của Luật Nguyễn Hưng về vấn đề “Những hành vi bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm mới nhất”. Hy vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin hữu ích dành cho bạn. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.

Đánh giá