Hoạt động thi hành án là gì? Cản trở việc thi hành án là hành vi gì? Tội cản trở việc thi hành án được quy định thế nào? Các yếu tố cấu thành tội phạm và khung hình phạt chi tiết về tội cản trở việc thi hành án theo điều 381 Bộ luật Hình sự hiện hành ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây.
Hoạt động thi hành án là gì?
Thi hành án là thủ tục tổ tụng tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành Bản án, Quyết định của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác do pháp luật quy định nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Cản trở việc thi hành án là hành vi gì?
Cản trở việc thi hành án là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm cho việc thi hành án không thực hiện được thực hiện không đúng với Bản án hoặc Quyết định của tòa án.
Tội cản trở việc thi hành án được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự?
Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:
“Điều 381. Tội cản trở việc thi hành án
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
>> Xem thêm: Tội không chấp hành án tại điều 380 Bộ luật Hình sự
Các yếu tố cấu thành tội phạm tội cản trợ việc thi hành án
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội cản trở việc thi hành án là người có chức vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước, cơ quan tiến hành tổ tụng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý
Khách thể của tội phạm
Hành vi cản trở việc thi hành án xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và bình thường của cơ quan thi hành án. Ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội này là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, kéo dài việc thi hành án, quyết định của Toà án hoặc làm cho bản án, quyết định đó không thể thi hành được hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.
Hình phạt đối với tội cản trở thi hành án
Bộ luật Hình sự quy định 02 khung hình phạt và 01 hình phạt bổ sung đối với tội cản trở thi hành án như sau:
Khung một (Khoản 1)
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp phạm tội cản trở thi hành thuộc các trường hợp sau:
– Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
– Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
– Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
Khung hai (Khoản 2)
Phạt phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với các trường hợp phạm tội cản trở thi hành thuộc các trường hợp sau:
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
– Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
– Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Ngoài các hình phạt nêu trên, người phạm tội cản trở thi hành án còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về “Tội cản trở việc thi hành án“. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp, hãy liên hệ Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng & Cộng sự qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.