090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án tại điều 375 Bộ luật Hình sự

Cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án là hành vi thế nào? Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án được quy định thế nào trong Bộ luật Hình sự? Các yếu tố cấu thành tội phạm và các khung hình phạt ra sao? Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp cụ thể trong bài viết này.

Thế nào là hành vi cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án?

Cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc của người có chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết vụ án.

Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án theo điều 375 Bộ luật Hình sự
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án theo điều 375 Bộ luật Hình sự

Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án được quy định thế nào theo Điều 375 Bộ luật Hình sự?

Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án được quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

“Điều 375. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc

Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;

c) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;

b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;

c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Các yếu tố cấu thành tội phạm làm sai lệch hồ sơ vụ án

Các yếu tố cấu thành tội phạm làm sai lệch hồ sơ vụ án cụ thể như sau:

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, những người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự.

Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm trực tiếp đến nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.

Mặt chủ quan

Người phạm tội đã làm sai lệch hồ sơ vụ án do lỗi cố ý.

Mặt khách quan

Làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án thì coi như tội phạm đã hoàn thành.

>> Xem thêm: Tội ra bản án trái pháp luật được quy định thế nào tại điều 370?

Hình phạt đối với tội làm sai lệch hồ sơ vụ án

Phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự theo Bộ luật hình sự, cụ thể:

Xử phạt hành chính

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:

“Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực

Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:

b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính;”

Như vậy, đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án làm cản trở hoạt động tố tụng có thể bị xử phạt hành chính lên đến 40.000.000 đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Người có hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 375 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 với 03 khung hình phạt và 01 hình phạt bổ sung, cụ thể:

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc.

Khung 2: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối vói hành vi làm sai lệch vụ án mà:

– Có tổ chức;

– Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;

– Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm đối vói hành vi làm sai lệch vụ án mà:

– Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;

– Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;

– Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc cần được giải đáp, hãy liên hệ Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00