Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là gì? Quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo bộ luật hình sự như thế nào? Các yếu tố cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy và các khung hình phạt về tội tàng trữ trái phép chất ma túy ra sao? Tàng trữ trái phép chất ma túy bao nhiêu thì tử hình? Luật Nguyễn Hưng sẽ tư vấn giải đáp chi tiết trong bài viết sau.
Tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi như thế nào?
Tàng trữ trái phép chất ma tuý là hành vi vi phạm pháp luật, nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến việc quản lý, cất giữ chất ma túy theo quy định của Nhà nước và ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
Quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự
Tại Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:
“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Xem thêm: Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Các yếu tố cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Về mặt chủ thể
Người từ đủ 14 tuổi đã phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy.
Về mặt khách thể
Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đã xâm phạm tới chính sách, quy định của Nhà nước trong việc quản lý, cất giữ chất ma túy.
Về mặt chủ quan
Người phạm tội này thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Đã nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện.
Về mặt khách quan
Tàng trữ trái phép chất ma túy là việc cất giữ bất hợp pháp chất ma túy nhưng không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy hoặc vận chuyển từ nơi này đến nơi khác. Dấu hiệu bắt buộc để xác định một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy là căn cứ vào mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi.
Mức hình phạt về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Xử phạt hành chính
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng.
Xử lý hình sự
Khung 1: Phạt tù từ 01 năm – 05 năm
Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự như đã phân tích ở trên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 05 năm – 10 năm
Trường hợp đối với người tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự như trên thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Khung 3: Phạt tù từ 10 năm – 15 năm
Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự như đã phân tích thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
Khung 4: Phạt tù từ 15 – 20 năm hoặc tù chung thân
Người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Hình phạt bổ sung
– Phạt tiền từ 05 – 500 triệu đồng;
– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tàng trữ trái phép chất ma túy bao nhiêu thì tử hình?
Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì khung hình phạt cao nhất với tội Tàng trữ trái phép chất ma túy là từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một số trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Vậy, pháp luật Việt Nam hiện hành không quy định hình phạt tử hình đối với người phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy.
Trên đây là tư vấn về tội tàng trữ trái phép chất ma túy và các khung hình phạt theo quy định bộ luật hình sự. Nếu bạn đang gặp các vướng mắc về các vấn đề pháp lý khác cần được luật sư tư vấn. Vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.