090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Án treo là gì? Điều kiện được hưởng án treo và thời gian thử thách

Án treo là gì? Thời gian thử thách an treo được quy định như thế nào? Những điều kiện để được hưởng án treo là gì? Án treo có được đi khỏi địa phương hay không? Xem ngay bài viết sau đây của Luật Nguyễn Hưng để hiểu rõ hơn về khái niệm án treo nhé. 

Án treo là gì?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay, án treo không phải là một loại hình phạt đối với người phạm tội, án treo chỉ là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.

Án treo là gì?
Án treo là gì?

Điều kiện được hưởng án treo

Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách là 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự

Căn cứ Điều 65 của Bộ luật Hình sự và Điều 02 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về điều kiện án treo như sau:

Điều kiện được hưởng án treo
Điều kiện được hưởng án treo

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
  • Có nhân thân tốt.
  • Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
  • Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
  • Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sựvà không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
  • Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
  • Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
  • Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
  • Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng giỏi uy tín và chuyên nghiệp tại Tòa án.

Thời gian thử thách án treo được quy định như thế nào?

Tại Điều 04, Điều 05 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về việc ấn định thời gian thử thách và thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách.

Theo đó, khi cho người phạm tội hưởng án treo thì Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù nhưng không được dưới 01 năm và trên 05 năm

Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như sau:

– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm hoặc có bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng Tòa án phúc thẩm cũng cho hưởng án treo giống Tòa án sơ thẩm thì thời gian bắt đầu tính thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.

– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

–  Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.

– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.

–  Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.

– Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

>> Xem thêm: Án lệ là gì?

Vi phạm điều kiện thử thách của án treo thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Tại khoản 5 Điều 56 Bộ luật Hình sự và Điều 10 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định:

Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Án treo và cải tạo không giam giữ hình phạt nào nặng hơn?

Án treo và cải tạo không giam giữ là 02 khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, có ấn định thời gian thử thách từ 01 đến 05 năm. Người được hưởng án treo trong thời hạn thực hiện thử thách mà phạm tội thì Tòa án sẽ quyết định buộc phải chấp hành hình phạt bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới.

Cải tạo không giam giữ là một loại hình phạt chính được quy định trong Bộ luật Hình sự, được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng nhưng đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Ngoài ra, người bị phạt cải tạo không giam giữ có thể bị phạt hình phạt bổ sung như khấu trừ một phần thu nhập để sung quỹ nhà nước.

Như vậy, có thể thấy cải tạo không giam giữ  là một hình phạt chính có thể kèm thêm hình phạt bổ sung. Án treo chỉ là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.

Một số câu hỏi về án treo thường gặp?

Án treo có phải là tiền án không?

Tiền án có thể hiểu là một trạng thái nhân thân, lý lịch của một người khi họ phạm tội và bị Tòa án kết án, bị Tòa tuyên là có tội, phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng chưa được xóa án tích theo quy định của pháp luật.

Án treo cũng được Tòa án áp dụng để làm biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện đối với người phạm tội, Do đó, người hưởng án treo nếu chưa được xóa án tích theo luật định thì vẫn được xem là người có tiền án.

Án treo có được đi khỏi địa phương không?

Tại Điều 92 Luật Thi hành án hình sự quy định về giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo.

  • Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
  • Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
  • Việc giải quyết trưởng hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
  • Người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.

Án treo có mất quyền công dân không?

Người được hưởng án treo có thể bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật Hình sự:

Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Án treo có phải được gọi là tù treo không?

Luật không có quy định về tù treo, tuy nhiên khái niệm tù treo hay được nhầm lẫn và được sử dụng để nói về khái niệm án treo.

Hy vọng qua bài viết này quý đọc giả đã hiểu hơn về khái niệm án treo là gì và câu hỏi thường gặp liên quan tới án treo. Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự chuyên tư vấn pháp luật, giải đáp mọi thắc mắc của quý khách liên quan tới các vấn đề về pháp lý.

 

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00