Miễn nhiệm là gì? Có mấy hình thức miễn nhiệm? Miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức giống và khác nhau như thế nào? Hãy cùng Luật Nguyễn Hưng đi tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé!
Miễn nhiệm là gì?
Tại khoản 6 Điều 7 luật Cán bộ, công chức 2008 giải thích khái niệm miễn nhiệm “Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.”
Các hình thức miễn nhiệm
Bị miễn nhiệm
Cán bộ, công chức có thể bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 29 luật Cán bộ, công chức “3. Cán bộ 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác. Cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ.” và khoản 1 Điểu 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 66. Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý 1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
- Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
- Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;
- Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.
Xem thêm: Pháp chế là gì?
Xin miễn nhiệm
Cán bộ, công chức được xin miễn nhiệm trong trường hợp quy định tại Điều 30 luật Cán bộ, công chức
Điều 30. Xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm:
- Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Không đủ sức khỏe;
- Không đủ năng lực, uy tín;
- Theo yêu cầu nhiệm vụ;
- Vì lý do khác.
- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức
Miễn nhiệm | Bãi nhiệm | Cách chức | |
Khái niệm | Tại khoản 6 Điều 7 luật Cán bộ, công chức “Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.” | Tại khoản 7 Điều 7 luật Cán bộ, công chức “Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ.” | Tại khoản 9 Điều 7 luật Cán bộ, công chức “Cách chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.” |
Đối tượng | Cán bộ, công chức | Cán bộ, công chức | Cán bộ, công chức |
Mức độ | Nhẹ | Nặng | Rất nặng |
Điều kiện áp dụng | Không hoàn thành nhiệm vụ; Thiếu trách nhiệm; Yêu cầu của nhiệm vụ; Do nhu cầu sức khoẻ hoặc lý do khác của cán bộ, công chức | Vi phạm pháp luật; vi phạm đạo đức, xã hội; Không xứng đáng giữ chức vụ được giao. | Vi phạm pháp luật thuộc phạm vi, quyền hạn; Không xứng đáng với trách nhiệm và sự tín nhiệm được giao |
Hình thức | Cấp trên ra quyết định miễn nhiệm hoặc người đang giữ chức vụ xin miễn nhiệm và được cấp trên đồng ý | Cử tri, cơ quan có thẩm quyền thức hiện việc bãi nhiệm | Cấp trên có quyền cách chức cấp dưới |
Hệ quả pháp lý | Làm việc tại một vị trí, chức vụ khác hoặc không còn làm việc trong cơ quan nhà nước | Không còn làm việc tại cơ quan nhà nước | Không còn làm việc tại cơ quan nhà nước |
Miễn nhiệm được áp dụng căn cứ vào đâu?
– Hiến pháp 2013.
– Luật Cán bộ, công chức 2008.
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật Viên chức 2019.
– Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.