Môi giới mại dâm là hành vi gì? Tội môi giới mại dâm được quy đinh như thế nào trong Bộ luật Hình sự? Dấu hiệu pháp lý của tội môi giới mại dâm ra sao? Các khung hình phạt chi tiết về tội môi giới mại dâm? Hành vi mua bán người vì mục đích mại dâm bị xử lý như thế nào? Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây.
Môi giới mại dâm là gì?
Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Người môi giới mại dâm có thể chủ động tạo điều kiện cho người có nhu cầu bán dâm gặp gỡ với người có nhu cầu mua dâm hoặc ngược lại, rồi để hai bên thỏa thuận về giá cả, địa điểm mua bán, thời gian…
Tội môi giới mại dâm được quy định thế nào trong Bộ luật Hình sự?
Tôi môi giới mại dâm được quy định tại Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 328. Tội môi giới mại dâm
Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Dấu hiệu pháp lý của tội môi giới mại dâm
Tội môi giới mại dâm bao gồm các dấu hiệu cơ bản sau:
Về mặt khách quan
Hành vi môi giới mại dâm của người phạm tội được thực hiện với thủ đoạn khác nhau như: dụ dỗ hoặc dẫn dắt với vai trò người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
Khách thể
Tội môi giới mại dâm trực tiếp xâm phạm đẹn trật tự công cộng, nếp sống văn minh, lành mạnh và đạo đức xã hội chủ nghĩa.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội này với lỗi cố ý; động cơ, mục đích phạm tội do vụ lợi hoặc cá nhân.
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Khung hình phạt tội môi giới mại dâm
Điều 328 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định các khung hình phạt sau:
Khung một (khoản 1)
Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung hai (khoản 2)
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Khung ba (khoản 3)
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
+ Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung (khoản 4)
Người phạm tội môi giới mại dâm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
>> Xem thêm:
- Người phạm tội chứa mại dâm thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
- Tội mua dâm người dưới 18 tuổi bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hành vi mua bán người vì mục đích mại dâm bị xử lý như thế nào?
Ngoài có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội môi giới mại dâm, hành vi mua bán người vì mục đích mại dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người theo quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với mức phạt tù từ 05 năm đến 20 năm, cụ thể:
“Điều 150. Tội mua bán người
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Hy vọng nội dung bài viết mang lại những kiến thức hữu ích dành cho quý độc giả. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc về các vấn đề pháp lý khác cần sự giải đáp hỗ trợ, vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.