Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Vậy quyền của người lập di chúc là gì theo pháp luật hiện hành? Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng tư vấn giải đáp cụ thể trong bài viết dưới đây.
Theo quy định tại Điều 626 BLDS 2015, Người lập di chúc có các quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
Chỉ định người thừa kế là quyền của người để lại di chúc thể hiện ý chí của họ về việc muốn ai được nhận phần di sản của mình để lại sau khi chết. Người thừa kế theo di chúc thường là những người thân thích của người lập di chúc như: vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, em, họ hàng,… Tuy nhiên, người lập di chúc cũng có quyền chỉ định bất cứ cá nhân/ tổ chức nào được nhận di sản của mình không kể đó có nằm trong diện thừa kế theo pháp luật hay là không. Dù vậy, pháp luật có quy định hạn chế quyền định đoạt của người lập di chúc quy định tại Điều 669 BLDS 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo đó,‘‘Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”
Đây là điều luật rất nhân văn của pháp luật Việt Nam. Người lập di chúc có quyền tự do định đoạt đối với di sản mình, được tùy ý chỉ định người thừa kế theo nguyện vọng nhưng phải đảm bảo quyền lợi của những người mà người lập di chúc có bổn phận bắt buộc với họ. Theo đó, những người được liệt kê tại điều 668 BLDS 2015 được pháp luật đảm bảo được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật phần di sản nếu chia theo pháp luật.
Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế là việc người lập di chúc không muốn để lại di sản thừa kế của mình cho một người nào đó và ý chí này được ghi trong di chúc. (đây cũng là trường hợp duy nhất truất quyền hưởng di sản của người thừa kế).
Cần phân biệt giữa truất quyền thừa kế khác và không được quyền hưởng di sản. Như đã nếu ở trên, chỉ có duy nhất một trường hợp bị truất quyền thừa kế là do ý chí của người lập di chúc. Các trường hợp không được quyền hưởng di sản được quy định khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế
Bên cạnh việc chỉ định người thừa kế, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế theo ý chí của mình theo quy định cụ thể tại Điều 659 BLDS 2015. Theo đó, phần di sản của các người thừa kế không bắt buộc phải chia đều. Có 03 trường hợp như sau:
– Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa những người này.
– Nếu di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản (phải thực hiện việc định giá từng loại để xác định giá trị của toàn bộ khối tài sản)
– Nếu người để lại di sản xác định rõ người thừa kế nào được hưởng di sản là bao nhiêu, là hiện vật gì thì khi phân chia di sản, người thừa kế được nhận tài sản theo sự xác định của di chúc.
Tuy nhiên, như đã phân tích về quyền thừa kế của những người mà người để lại di sản có bổn phận với họ, người lập di chúc có quyền chia di sản cho những người mình chỉ định theo tỷ lệ tùy ý nhưng vẫn phải đảm bảo những người được liệt kê tại điều 644 BLDS 2015 được pháp luật đảm bảo được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Ví dụ: Ông A có vợ và con trai 7 tuổi, tuy nhiên ông A lập di chúc để lại toàn bộ tài sản của mình cho cô thư ký B sau khi ông chết. Theo quy định của pháp luật, mặc dù cô thư ký B do ông A chỉ định được thừa hưởng toàn bộ di sản của ông nhưng thực tế phần cô nhận được phải đảm bảo việc vợ và con ông A, mỗi người đã được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nếu chia theo pháp luật.
Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng
Người để lại di sản có quyền dành một phần di sản của mình để thờ cúng. Tuy nhiên, việc này cũng phải bảo đảm về quyền lợi của các đồng thừa kế. Ngoài ra, nếu toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng. Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản thừa kế dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật thừa kế.
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế
Người thừa kế có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Nếu di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, điều này không loại trừ trường hợp người thừa kế không phải cá nhân.
Ví dụ: Ông A chết để lại di chúc cho con là ông B được hưởng toàn bộ tài sản của mình là 100 tỷ. Bên cạnh khối tài sản 100 tỷ, ông A cũng có nợ ngân hàng C 1 khoản vay 30 tỷ. Trước khi ông B nhận di sản thừa kế của ông A, ông B cần thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng C và các khoản lãi phát sinh, phần còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng C, ông B mới có quyền được hưởng thừa kế.
Như vậy, quy định của pháp luật về thừa kế xác định trách nhiệm của người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại và chỉ áp dụng với người hưởng di sản thừa kế. Trong trường hợp người thừa kế đã từ chối quyền hưởng di sản thì họ không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo quy định.
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản là một trong những quyền của người lập di chúc quy định tại Điều 626 BLDS 2015
Chỉ định người giữ di chúc
Người để lại di sản khi lập di chúc có quyền được ghi nhận ai là người giữ di chúc hoặc không nêu nội dung này trong di chúc.
Theo quy định của pháp luật dân sự, người lập di chúc có quyền lựa chọn tự mình giữ di chúc hoặc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc gửi cá nhân khác giữ bản di chúc. Tất cả những cá nhân, tổ chức được chỉ định giữ di chúc cũng đều phải được xác định cụ thể thông qua tên, địa chỉ của họ và được nêu trong nội dung của di chúc. Người lập di chúc và người giữ di chúc thỏa thuận với nhau về cách thức lưu giữ, giao nhận di chúc, bảo quản, giữ gìn di chúc và giữ bí mật nội dung di chúc theo quy định của pháp luật. Sau khi người lập di chúc mất đi thì người giữ di chúc có trách nhiệm giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư làm di chúc tại nhà uy tín tại TPHCM
Chỉ định người quản lý di sản
Thông thường, di sản của người để lại di chúc sẽ không ngay lập tức được chia cho các người thừa kế. Bởi vì, tại thời điểm mở thừa kế phải xác định được những người có quyền và nghĩa vụ hưởng thừa kế di sản, thực hiện việc khai nhận di sản và thực hiện thanh toán các chi phí liên quan đến khối di sản mà người chết để lại. Do vậy, việc chỉ định người quản lý di sản là rất thiết. Người quản lý di sản là người được người lập di chúc chỉ định và được nêu rõ trong di chúc, trường hợp không có chỉ định trước thì sẽ do các đồng thừa kế thỏa thuận với nhau để đề cử ra để quản lý di sản cho đến khi di sản được chia xong.
Nghĩa vụ của người quản lý di sản khi được chỉ định trong di chúc (theo khoản 1 Ðiều 617 Bộ luật dân sự 2015):
+ Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
+ Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
+ Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
+ Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Quyền của người quản lý di sản khi được chỉ định trong di chúc (theo khoản 1 Điều 618 Bộ luật dân sự 2015):
+ Ðại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
+ Ðược hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế.
+ Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
Chỉ định người phân chia di sản
Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc mà người chết để lại. Họ được hưởng thù lao nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.
Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
Di chúc không có hiệu lực pháp luật nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau, nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Bài viết trên là nội dung mà Luật Nguyễn Hưng muốn chia sẻ về “Quyền của người lập di chúc là gì?“. Hy vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin và kinh nghiệm hữu ích dành cho bạn. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.