090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tạm giam là gì? Trường hợp bị tạm giam? Thời hạn tạm giam là bao lâu?

Tạm giam là gì? Các trường hợp bị tạm giam và trường hợp không bị tạm giam như thế nào? Thời hạn tạm giam là bao lâu? Thẩm quyền ra lệnh tạm giam là ai? Tạm giam và tạm giữ giống và khác nhau ở điểm nào? Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp chi tiết trong bài viết sau đây.

Tạm giam là gì?

Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi.

Tạm giam là gì? Thời hạn tạm giam là bao lâu?
Tạm giam là gì? Thời hạn tạm giam là bao lâu?

Các trường hợp bị tạm giam

Đối với bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm:

Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

– Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

– Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

– Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm:

Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng bị áp dụng biện pháp tạm giam trong các trường hợp sau:

– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

– Tiếp tục phạm tội;

– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

– Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Nơi giam giữ người bị tạm giam

Theo quy định tại Điều 11 Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 thì cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm:

– Trại tạm giam thuộc Bộ Công an;

– Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng;

– Trại tạm giam Công an cấp tỉnh; trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là trại tạm giam cấp quân khu);

– Nhà tạm giữ Công an cấp huyện; nhà tạm giữ Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân;

– Buồng tạm giữ của đồn biên phòng ở hải đảo, biên giới xa trung tâm hành chính cấp huyện.

Nơi giam giữ người bị tạm giam
Nơi giam giữ người bị tạm giam

Trường hợp không được tạm giam

Căn cứ Khoản 4, Điều 119, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác trừ các trường hợp được pháp luật quy định như đã trình bày tại mục 2 nêu trên.

Thời hạn tạm giam là bao lâu?

Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Theo đó, thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

– Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Thẩm quyền ra lệnh tạm giam là ai?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Hủy bỏ biện pháp tạm giam

Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.

So sánh tạm giam và tạm giữ

Giống nhau

  • Đều là các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự;
  • Người bị bắt sẽ bị hạn chế quyền tự do đi lại trong một thời hạn nhất định.

Khác nhau

Tiêu chí Tạm giam Tạm giữ
Cơ sở pháp lý Điều 117 BLTTHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Điều kiện áp dụng Có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp:

– Bắt khẩn cấp;

– Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang;

– Người phạm tội tự thú, đầu thú;

– Người bị bắt theo quyết định truy nã.

Có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền ra quyết định tạm giam, tạm giữ –  Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

–  Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

–  Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

–  Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

 

–  Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

 

–  Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Nơi giam giữ – Nhà tạm giữ, buồng tạm giữ, trại tạm giam.

– Trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Trại tạm giam ở Công an cấp tỉnh.

– Trại tạm giam quân sự.

– Trại tạm giam thuộc Bộ Công an;

– Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng;

– Trại tạm giam Công an cấp tỉnh; trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là trại tạm giam cấp quân khu);

– Nhà tạm giữ Công an cấp huyện; nhà tạm giữ Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân;

– Buồng tạm giữ của đồn biên phòng ở hải đảo, biên giới xa trung tâm hành chính cấp huyện.

Thời hạn giam giữ Không quá 03 ngày trừ các trường hợp được gia hạn theo quy định của pháp luật. – Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

– Không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng;

– Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

(Trừ các trường hợp được gia hạn theo quy định của pháp luật.)

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về pháp lý liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự về tạm giam. Nếu quý khách còn bất cứ vấn đề gì thắc mắc cần được giải đáp hãy gọi ngay Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư. Đội ngũ luật sư giỏi và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp cụ thể.

Trân trọng./.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00