Tạm giữ là gì? Người bị tạm giữ là ai? Quyền của người bị tạm giữ là gì? Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ là ai? Trình thủ thủ tục ra quyết định tạm giữ như thế nào? Thời hạn tạm giữ là bao lâu? Luật Nguyễn Hưng sẽ đi giải đáp các câu hỏi chi tiết trong bài viết dưới đây.
Tạm giữ là gì?
Tạm giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn, có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Điều 117 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định khái niệm về tạm giữ, những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người.
Người bị tạm giữ là ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 59 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về người bị tạm giữ như sau: “Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.”
Và tại khoản 1 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ tạm giam thì người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Nơi giam giữ người bị tạm giữ
Người bị tạm giữ có thể bị tạm giữ tại Cơ sở giam giữ theo quy định của pháp luật, cơ sở giam giữ là nơi tổ chức giam giữ, quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bao gồm: Trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng.
Người bị tạm giữ có quyền gì
Người bị tạm giữ có quyền:
– Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ;
Ngoài ra, trong thời gian bị tạm giữ, người tạm giữ còn có các quyền như:
– Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
– Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
– Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
– Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
– Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
– Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
– Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
– Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
– Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
– Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ là ai?
Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ bao gồm:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Trình tự, thủ tục ra quyết định tạm giữ
– Đầu tiên, người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ;
– Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định;
– Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền;
Thời giạn tạm giữ là bao lâu?
Căn cứ Điều 118 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 thì thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đạt biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Có thể thấy, nếu tính luôn trường hợp gia hạn tạm giữ lần 01 và gia hạn tạm giữ lần 02 thì thời hạn tạm giữ tối đa là 09 ngày.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về pháp lý liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự về tạm giữ. Nếu quý khách còn bất cứ vấn đề gì thắc mắc cần được giải đáp hãy gọi ngay Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư. Đội ngũ luật sư giỏi và uy tín tại TPHCM, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp cụ thể.
Trân trọng./.