090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Thời hạn chung cư là bao lâu? Hết niên hạn có mất nhà chung cư?

Căn hộ chung cư có thời hạn sử dụng không? Pháp luật quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như thế nào? Trường hợp chung cư hết niên hạn sử dụng cư dân có những quyền lợi gì? Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây.

Quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư theo pháp luật mới nhất

Căn cứ khoản 1 Điều 99 luật Nhà ở thì thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định.

Thời hạn sử dụng chi tiết như sau:

– Đối với công trình cấp 1 (chung cư trên 20 tầng) và công trình đặc biệt: 100 năm trở lên;

– Đối với công trình cấp 2 (chung cư từ 8 đến 20 tầng): 50 năm đến 100 năm;

– Đối với công trình cấp 3 (chung cư từ 2 đến 7 tầng): 20 năm đến dưới 50 năm.

Thời hạn sử dụng nhà chung cư là bao lâu?
Thời hạn sử dụng nhà chung cư là bao lâu?

Tham khảo: Luật sư nhà đất giỏi TPHCM.

Chung cư hết niên hạn sử dụng cư dân có những quyền lợi gì?

Được tiếp tục sử dụng nếu nhà chung cư bảo đảm chất lượng

Căn cứ khoản 2 Điều 99 luật Nhà ở thì khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật nhưng nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định.

Được bố trí tái định cư tại chỗ hoặc nơi khác nếu nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại

Căn cứ khoản 1 Điều 116 luật Nhà ở quy định bố trí nhà ở tái định cư như sau:

Các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được bố trí tái định cư tùy vào từng trường hợp khác nhau:

– Chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư theo quy định;

– Chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ;

– Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư….

Bố trí tái định cư bằng quyền được mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội hoặc được thanh toán tiền nếu nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng công trình khác

Căn cứ Điều 36 luật Nhà ở quy định về các hình thức bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư, gồm các hình thức như:

– Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư;

– Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư;

– Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư;

– Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt.

Quyền sử dụng đất chung

Chủ sở hữu căn hộ chung cư có quyền sử dụng đất chung không thể phân chia cùng với những chủ sở hữu căn hộ chung cư khác trong cùng tòa nhà, cụ thể tại điểm a khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật Đất đai quy định cụ thể về chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư như sau:

“Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;”

Cũng tại Điều 99 luật Nhà ở quy định “Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Điều này được hiểu, chủ sở hữu căn hộ bị phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất.

Được lo chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để tự lo chỗ ở

Căn cứ khoản 3 Điều 116 luật Nhà ở thì trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư dự án phải lo chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để người được tái định cư tự lo chỗ ở trong thời gian cải tạo, xây dựng lại; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.

Trên đây là nội dung chia sẻ của Luật Nguyễn Hưng về vấn đề thời hạn sử dụng của nhà chung cư. Hy vọng bài viết mang lại những thông tin hữu ích dành cho bạn. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.

5/5 - (1 đánh giá)

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00