Khái niệm về thừa phát lại chắc hẳn còn khá xa lạ với nhiều người. Bài viết sau đây Luật Nguyễn Hưng sẽ đi giải đáp thừa phát lại là gì, điều kiện để hành nghề ra sao, thẩm quyền của thừa phát lại như thế nào? Những việc mà thừa phát lại không được làm là gì? Hãy cùng xem hết bài viết này nhé!
Thừa phát lại là gì?
Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP giải thích về thừa phát lại như sau: Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, thừa phát lại sẽ thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án có thẩm quyền; lập vi bằng cho cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức; xác minh điều kiện thi hành án và tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự.
Điều kiện để hành nghề thừa phát lại là gì?
Có 05 điều kiện tiêu chuẩn để bổ nhiệm thừa phát lại:
- Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, không quá 65 tuổi và có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật Việt Nam;
- Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành luật (bằng đại học hoặc sau đại học);
- Thời gian công tác trong ngành luật từ 03 năm trở lên (được tính từ khi có bằng đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật);
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề Thừa phát lại;
- Kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại đạt yêu cầu.
Ngoài ra, thừa phát lại không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
Thẩm quyền của văn phòng thừa phát lại là gì?
Tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án Dân sự.
(Được quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định 08/2020/NĐ-CP)
Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trưởng văn phòng Thừa phát lại có thể giao cho thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện. Thừa phát lại thực hiện tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự; giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan thẩm quyền nước ngoài.
Việc tống đạt được coi là hoàn thành khi Thừa phát lại đã thực hiện xong các thủ tục theo quy định của pháp luật. Kết quả tống đạt phải được ghi vào sổ tống đạt được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Khi có nhu cầu lập vi bằng, người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và tự chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập.
Vi bằng phải được Thừa phát lại ký từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng. Vi bằng được gửi cho người yêu cầu, gửi đến Sở Tư pháp và lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo luật định. Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về mẫu vi bằng.
Nếu quý đọc giả chưa hiểu khái niệm về vi bằng, hãy tham khảo bài viết: Vi bằng là gì?
Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự
(Được quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định 08/2020/NĐ-CP)
Xác minh là việc làm rõ một sự vật, sự việc nào đó dựa trên những thông tin có sẵn hoặc qua quá trình tìm kiếm tài liệu chứng cứ.
Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở. Khi thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng dịch vụ, Trưởng văn phòng Thừa phát lại phải ra quyết định xác minh điều kiện thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyết định xác minh phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện trực tiếp hoặc bằng văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.
Văn phòng Thừa phát lại có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ nội dung công việc theo hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại khác thực hiện, nếu người yêu cầu đồng ý. Việc ủy quyền giữa các Văn phòng Thừa phát lại phải được thể hiện bằng văn bản và phải được thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại ủy quyền, Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền đặt trụ sở để thực hiện việc kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự
(Được quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định 08/2020/NĐ-CP)
Khi đương sự có yêu cầu, Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án đối với các bản án, quyết định sau đây:
- Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
- Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định Phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở;
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.
Thừa phát lại không tổ chức thi hành phần bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Thi hành án dân sự.
Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm, người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc một cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. Trưởng văn phòng Thừa phát lại ra văn bản đề nghị Thi hành án, Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc đề nghị ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Thừa phát lại không được làm những việc gì?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức hoạt động của Thừa phát lại, Thừa phát lại không được làm những việc sau:
- Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
- Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
- Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
- Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Thừa phát lại có được công chứng văn bản không?
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
- Tại khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng quy định “Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.”
- Tại khoản 3 Điều 4 Nghi định 08/2020/NĐ-CP quy định Thừa phát lại không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá…..
- Tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định “Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.”
Từ những căn cứ trên có thể thấy, Thừa phát lại không được công chứng văn bản, công chứng văn bản là một trong những hoạt động của công chứng viên. Công chứng viên và Thừa phát lại là 02 chức danh tư pháp khác nhau, được đào tạo hành nghề khác nhau, có những tiêu chuẩn khác nhau và được điều chỉnh bởi những văn bản luật khác nhau.
Trường hợp nào thì không được lập vi bằng
Tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được lập vi bằng như sau:
- Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Hy vọng bài viết này của Luật Nguyễn Hưng sẽ đem đến cho quý đọc giả những kiến thức về pháp luật hữu ích. Mong rằng sau khi đọc hết bài viết này quý vị sẽ hiểu hơn về khái niệm thừa phát lại là gì và các vấn đề liên quan tới thừa phát lại.