090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bị xử lý như thế nào?

Các hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là gì? Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quy định thế nào tại điều 214 Bộ luật hình sự? Dấu hiệu pháp lý của tội phạm và các khung hình phạt chi tiết ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp cụ thể trong bài viết dưới đây.

Các hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Người phạm tội có các hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như:

– Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội để được hưởng các chế độ bảo hiểm.

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bị xử lý như thế nào?
Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bị xử lý như thế nào?

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quy định thế nào tại điều 214 Bộ luật hình sự?

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 214 Chương XVIII các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Bộ luật Hình sự 2015

Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

>> Xem thêm: Tội gian lận bảo hiểm y tế tại điều 215 Bộ luật hình sự

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

Khách thể của tội phạm

Người phạm tội xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm; xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động, người tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, khách thể của tội này còn là

Mặt khách quan của tội phạm

Người phạm tội có một trong những hành vi khách quan như:

– Lập hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà có các giấy tờ, tài liệu, thông tin là giả, không có thật;

– Sử dụng hồ sơ giả để thanh toán, trục lợi từ bảo hiểm để hưởng các chế độ: ốm đau, hưu trí, thai sản, tai nạn lao động,….;

– Thực hiện các hành vi dùng hồ sơ giả để lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội nhằm hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Nhận thức được hành vi của mình là hành vi vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra nhằm mục đích vụ lợi cá nhân hoặc có mục đích khác.

Chủ thể của tội phạm

Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự mà có các hành vi vi phạm cấu thành của tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thì đều có thể là chủ thể của tội này.

Khung hình phạt tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung với mức phạt thấp nhất từ phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm và mức phạt cao nhất là phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, tùy theo hành vi phạm tội và mức độ nghiêm trọng của người phạm tội.

Khung một (Khoản 1)

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

–  Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;

–  Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Khung hai (Khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

–  Có tổ chức;

–  Có tính chất chuyên nghiệp;

–  Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

–  Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

–  Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

–  Tái phạm nguy hiểm.

Khung ba (Khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

–  Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;

–  Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung (Khoản 4)

Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung giải đáp của chúng tôi về “Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp“. Hy vọng bài viết mang lại những thông tin hữu ích dành cho quý khách. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00