090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội không thi hành án (điều 379) Bộ luật Hình sự

Không thi hành án là hành vi thế nào? Quy định về tội không thi hành án tại điều 379 Bộ luật Hình sự như thế nào? Dấu hiệu pháp lý và các khung hình phạt về tội không thi hành án chi tiết ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ tư vấn giải đáp cụ thể trong bài viết này.

Không thi hành án là hành vi như thế nào?

Không thi hành án được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án đã không ký quyết định thi hành án hoặc không đưa ra thi hành bản án, quyết định của Tòa án một cách cố ý.

Tội không thi hành án (điều 379)
Tội không thi hành án (điều 379)

Quy định về tội không thi hành án tại điều 379 Bộ luật Hình sự

Tội không thi hành án được quy định tại Điều 379 Bộ luật Hình sự như sau:

“Điều 379. Tội không thi hành án

Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

d) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

>> Xem thêm: Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội tại điều 369

Dấu hiệu pháp lý của tội không thi hành án

Các dấu hiệu pháp lý của tội không thi hành án là:

Khách thể của tội phạm

Hành vi không thi hành án xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan thi hành án, ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội không thi hành án là hành vi không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành án, cụ thể:

Có hành vi (cố ý) không ra quyết định thi hành án. Được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền về thi hành án hình sự, thi hành án dấn sự (như Chánh án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án) đã không ký quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định đã có đủ điều kiện đưa ra thi hành (mà không có lý do chính đáng nào để hoãn, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ).

Có hành vi không thi hành quyết định thi hành án. Được hiểu là hành vi của chấp hành viên hoặc nhân viên tư pháp khác được giao trách nhiệm thi hành quyết định thi hành án nhưng đã không tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có quyết định thi hành án (mà không có lý do chính đáng).

Lưu ý: Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì người có hành vi nêu trên phải thuộc trường hợp đã bị xử lý kỷ luật (theo quy định của Luật cán bộ, công chức) và chưa hết thời hiệu để xóa bỏ kỷ luật cũng về hành vi không thi hành án (như nếu trên) mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt như: Thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên, cán bộ có nhiệm vụ thi hành án…

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Hình phạt về tội không thi hành án

Mức hình phạt đối với tội này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:

Khung một (khoản 1):

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp:

–  Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

–  Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;

–  Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;

–  Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành đươc nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

Khung hai (khoản 2):

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi không thi hành án thuộc trường hợp:

–  Phạm tội 02 lần trở lên;

–  Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tực thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

–  Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tầu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Khung ba (khoản 3):

Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với hành vi không thi hành án thuộc trường hợp:

–  Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tực thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

–  Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tầu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung (khoản 4)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về tội không thi hành án. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp, hãy liên hệ Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00