Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi như thế nào? Pháp luật quy định tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản như thế nào? Dấu hiệu của tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp chi tiết trong bài viết bên dưới.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Quy định tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như thế nào?
Tại Điều 175 Bộ luật Hình sự quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Các dấu hiệu của tội Lạm dụng chiếm đoạt tài sản
Về mặt chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
Về mặt khách thể của tội phạm
Khách thể của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản.
Về mặt chủ quan của tội phạm
Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, có tính chất chiếm đoạt với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác.
Về mặt khách quan của tội phạm
Về mặt khách quan, những hành vi cấu thành tội Lạm dụng chiếm đoạt tài sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội xâm phạm sở hữu khác.
– Tài sản chiếm đoạt có được là phương tiện kiếm sống của bị hại hoặc là tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Những điểm mới đáng chú ý của tội Lạm dụng chiếm đoạt tài sản được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015
Thứ nhất: thay đổi về nội hàm của khái niệm hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đã quy định thêm hành vi mới của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, đó là tình tiết “đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả”.
Hành vi “cố tình không trả” là hành vi vi phạm nghĩa vụ trả lại tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, hành vi này làm cho chủ tài sản mất hẳn khả năng thực hiện quyền sở hữu của mình trên thực tế và tạo cho chủ thể (vay, mượn, thuê,… tài sản) khả năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó như tài sản của mình.
Như vậy, về mặt nội hàm của khái niệm hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã có những bước tiến rõ rệt hơn. Thể hiện hành vi cố tình không trả đó là hành vi chiếm đoạt và mang bản chất của hành vi Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Thứ hai: thay đổi về dấu hiệu định khung hình phạt
Việc thay đổi dấu hiệu định khung hình phạt thể hiện tại Điểm e khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 1999 sử dụng các tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” làm tình tiết định khung hình phạt của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nhưng tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì không quy định những tình tiết định khung hình phạt này vì:
– Việc định khung hình phạt đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội cần phải căn cứ vào hậu quả trực tiếp của hành vi nguy hiểm đó, nhưng những hậu quả được quy định tại Bộ luật Hình sự 1999 là những hậu quả gián tiếp.
– Những hậu quả này không mang tính cụ thể, văn bản hướng dẫn chưa rõ ràng và không mang tính thực tiễn cao.
Tuy nhiên, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 lại có thêm tình tiết “phạm tội có tính chất chuyên nghiệp” làm tình tiết định khung hình phạt, nhằm mục đích răn đe, đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
Thứ ba: thay đổi về mức hình phạt
Về mức hình phạt, các mức phạt quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 đều theo hướng có lợi hơn cho người phạm tội.
Bên canh đó, còn thể hiện tính nhân đạo hơn đối với người phạm tội trong việc chỉ được áp dụng một trong hai hình phạt bổ sung là “bị cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm tù” hoặc “bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Một số câu hỏi về tội lạm dụng tín dụng chiếm đoạt tài sản
Vay tiền trả góp không còn khả năng trả có phải tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xảy ra khi vay tài sản của người khác đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Trường hợp này, vay tiền trả góp nhưng khi đến hạn không còn khả năng trả thì không đủ các yếu tố cấu thành tội này nên đây không phải tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Vay tiền rồi bỏ trốn có phải tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Trong trường hợp vay tài sản này, bên vay có thể trả nợ nhưng cố tình không trả nhằm chiếm đoạt tài sản bằng việc bỏ trốn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, các dấu hiệu phạm tội và các khung hình phạt cụ thể về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.