Tội ra bản án trái pháp luật là gì, được quy định thế nào tại điều 370 Bộ luật Hình sự? Dấu hiệu pháp lý tội ra bán án trái pháp luật như thế nào? Các khung hình phạt về tội ra bán án trái pháp luật ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ tư vấn giải đáp các câu hỏi này trong bài viết bên dưới.
Tội ra bản án trái pháp luật là gì?
Tội ra bản án trái pháp luật là người có thẩm quyền ra bản án (Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân) ký vào bản án và ban hành bản án mà biết rõ là trái pháp luật, áp dụng không đúng với quy định của pháp luật.
Trái pháp luật được dùng để chỉ những hành vi thực hiện không đúng quy định của pháp luật hoặc ngược lại với quy định của pháp luật như: bị pháp luật cấm nhưng vẫn thực hiện, không thực hiện những hành vi pháp luât bắt buộc phải thực hiện hoặc thực hiện những hành vi vượt quá sự cho phép của pháp luật.
Tội ra bản án trái pháp luật được quy định thế nào tại điều 370 Bộ luật hình sự?
Tội ra bản án trái pháp luật được quy định tại Điều 370 Bộ luật Hình sự 2015 với 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung. Người phạm tội này có thể phải chịu hình phạt tù thấp nhất là từ 01 năm đến 05 năm và cao nhất là 15 năm tù. Ngoài ra còn phải chịu hình phạt bổ sung là bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
“Điều 370. Tội ra bản án trái pháp luật
Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
c) Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên;
d) Dẫn đến bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
>> Xem thêm: Tội ra quyết định trái pháp luật tại Điều 371 Bộ luật Hình sự
Dấu hiệu pháp lý tội ra bản án trái pháp luật
Chủ thể
Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt, được nêu cụ thể là Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân, chỉ có 02 chủ thể này mới là chủ thể của tội này. Ngoài ra, chủ thể còn phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Khách thể
Người phạm tội này xâm phạm đến uy tín của Tòa án; xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng; xâm phạm đến nguyên tắc giải quyết trong tố tụng; ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
Mặt chủ quan
Người phạm tội ra bản án trái pháp luật thực hiện hành vi phạm tội của mình là do lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, sẽ có hậu quả xấu xảy ra nhưng vẫn cố tình thực hiện.
Mặt khách quan
Mặt khách quan là hành vi ra bản án của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân mà biết rõ là trái pháp luật. Chủ thể của tội này có thể thực hiện một chuỗi hành vi ra bản án, tuyên án và ban hành bản án mà biết rõ là trái pháp luật.
Khung hình phạt tội ra bản án trái pháp luật
Điều 370 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội ra bản án trái pháp luật với 03 khung hình phạt chính và 01 hình phạt bổ sung như sau:
Khung một (Khoản 1)
Thẩm phán, Hội thẩm ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung hai (Khoản 2)
Người phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 2 Điều 370 thì sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
– Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
– Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung ba (Khoản 3)
Người phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 3 Điều 370 thì sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
- Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên;
- Dẫn đến bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện tự sát;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Hình phạt bổ sung là người phạm tội sẽ bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất đinh từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về tội ra bán án trái pháp luật. Nếu trong quá trình tham khảo thông tin còn những thắc mắc cần được giải đáp, quý khách vui lòng liên hệ Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.