Trốn thuế là hành vi gì? Không xuất hóa đơn GTGT, chậm nộp thuế có phải là hành vi trốn thuế không? Cấu thành tội phạm tội trốn thuế ra sao? Mức phạt Tội trốn thuế mới nhất theo bộ luật hình sự như thế nào? Công ty trốn thuế, ai là người chịu trách nhiệm? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây.
Trốn thuế là gì?
Trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp, ví dụ như bán hàng nhưng không xuất hóa đơn để giảm doanh thu hay tạo ra thông tin không có thật như mua hóa đơn để tăng chi phí được khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT,…
Cấu thành tội phạm tội trốn thuế
Tội trốn thuế được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Về mặt chủ thể
Chủ thể của tội trốn thuế là:
+ Cá nhân đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự;
+ Pháp nhân thương mại.
Về mặt khách thể
Hành vi trốn thuế xâm phạm đến chế độ quản lý thuế của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, cụ thể là hoạt động thu ngân sách nhà nước dẫn đến thất thu ngân sách, gây thiệt hại tiền thuế cho Nhà nước.
Mặt chủ quan của tội phạm
Hành vi trốn thuế được thực hiện với lỗi cố ý. Cá nhân, pháp nhân phạm tội có ý thức chiếm đoạt số tiền thuế mà đáng lẽ phải nộp cho Nhà nước. Mục đích của người phạm tội là để không phải nộp thuế hoặc giảm số tiền thuế phải nộp xuống thấp hơn.
Mặt khách quan của tội phạm
Trốn thuế là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để không phải nộp tiền thuế hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp. Thủ đoạn trốn thuế được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: không làm sổ sách ghi chép đầy đủ, không kê khai đúng số lượng hàng, tiền để làm cơ sở tính thuế, sửa chữa, làm sai lệch sổ sách, sử dụng hóa đơn, chứng từ giả để trốn thuế, đăng ký kê khai gian dối…
>> Xem thêm: Tội mua bán hóa đơn đỏ trái phép bị xử phạt như thế nào?
Mức phạt Tội trốn thuế mới nhất theo bộ luật hình sự
Cá nhân, pháp nhân có hành vi trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:
Với cá nhân
– Đối với cá nhân có hành vi trốn thuế có thể từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
– Đối với cá nhân có hành vi trốn thuế có tổ chức; số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; lợi dụng chức vụ quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
– Cá nhân phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Ngoài các hình phạt cụ thể nêu trên thì người phạm tội trốn thuế còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Với pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 200 BLHS, thì bị phạt như sau:
– Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Câu hỏi liên quan tới tội trốn thuế
Không xuất hóa đơn VAT có phải là hành vi trốn thuế không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/20/2020, thì hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng)… là hành vi trốn thuế bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc không xuất hóa đơn VAT là hành vi trốn thuế trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng.
Chậm nộp thuế có được coi là hành vi trốn thuế không ?
Trốn thuế được hiểu là việc thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp và tăng số thuế được hoàn. Do đó, chậm nộp thuế không phải là hành vi trốn thuế.
Công ty trốn thuế, ai là người chịu trách nhiệm?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Như vậy, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm trong trường hợp doanh nghiệp trốn thuế.
Thêm vào đó, đối với doanh nghiệp thì người thực hiện việc kê khai, quyết toán thuế thường là kế toán hoặc cá nhân nhất định thực hiện, do đó, trường hợp kế toán hoặc các cá nhân khác có trách nhiệm với nghĩa vụ thuế cũng phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm này.
Trên đây là giải đáp của Luật Nguyễn Hưng về tội trốn thuế. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu quý khách còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.
Trân trọng ./.