Trách nhiệm hình sự là gì? Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự là ai? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Những trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp các vấn đề này một cách ngắn gọn và dễ hiểu trong bài viết sau đây.
Trách nhiệm hình sự là gì?
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự sẽ phải chịu sự tác động của hoạt động tố tụng hình sự, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy tố, bị điều tra, kết án, bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế của pháp luật Hình sự,…
>> Xem thêm: Trách nhiệm dân sự là gì?
Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?
Người có hành vi vi phạm pháp luật Hình sự có đầy đủ năng lực hành vi và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Truy cứu trách nhiệm hình sự là bao gồm các hoạt động tố tụng hình sự thông qua các giai đoạn từ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, giai đoạn điều tra, truy tố và cuối cùng là xét xử. Người vi phạm pháp luật Hình sự sẽ phải chịu hình phạt tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả gây ra của hành vi.
Người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự là ai?
Tại Điều 239 Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:
“Điều 239. Thẩm quyền truy tố
1. Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác.
Việc giao, gửi hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, thời hạn truy tố được tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận được hồ sơ vụ án.”
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
5 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
Ví dụ: khoản 1 Điều 126 Bộ luật Hình sự về tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.
Ví dụ: khoản 2 Điều 177 Bộ luật Hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản.
15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù.
Ví dụ: khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự về tội cướp tài sản
20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Ví dụ: Điều 123 Bộ luật Hình sự về tội giết người.
Các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng tời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau:
– Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự;
– Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự;
– Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật Hình sự; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật Hình sự.
6. Những trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
– Khi hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự do Bộ luật Hình sự quy định;
– Người thực hiện hành vi phạm vi phạm ở các tội khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại mà bị hại không có yêu cầu khởi tố hoặc đã rút yêu cầu khởi tố;
– Người chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nhưng thực hiện hành vi phạm tội;
– Các trường hợp đình chỉ điều tra.
Trên đây là nội dung chia sẻ của Luật Nguyễn Hưng về “Trách nhiệm hình sự là gì? Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?“. Hy vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin hữu ích dành cho quý đọc giả. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.