090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị xử lý như thế nào?

Bắt giữ người trái pháp luật là hành vi gì? Dấu hiệu của tội phạm tội bắt giữ người trái pháp luật như thế nào? Pháp luật quy định về tội bắt giữ người trái pháp luật ra sao? Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị xử lý như thế nào? Tội bắt người trái pháp luật để đòi nợ và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản giống và khác nhau thế nào? Tất cả các câu hỏi này sẽ được Luật Nguyễn Hưng tư vấn giải đáp cụ thể trong bài viết này. Cùng đón đọc nhé!

Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi thế nào?

Trên thực tế, hành vi bắt, giữ người trái pháp luật diễn ra rất đa dạng, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội cũng khác nhau. Nếu phân loại theo đối tượng thì có 2 dạng hành vi như sau:

Hành vi bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật
Hành vi bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật

Dạng hành vi thứ nhất

Người không có thẩm quyền, không có chức năng hoạt động Nhà nước, không có chức vụ quyền hạn và cũng không thuộc trường hợp được phép bắt người nhưng vì lý do cá nhân đã có hành vi bắt, giữ, giam người trái phép. Cụ thể gồm các hành vi:

Bắt người khác trái pháp luật: Theo quy định của pháp luật, bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người phạm tội quả tang (Điều 111 BLTTHS năm 2015), người đang bị truy nã (khoản 1 Điều 112 BLTTHS năm 2015) và đưa người bị bắt đến trụ sở cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc UBND gần nhất. Ngoài 2 trường hợp này, người nào thực hiện hành vi khống chế, bắt người khác với bất kỳ mục đích nào đều là hành vi bắt người trái pháp luật. Việc khống chế có thể sử dụng đến vũ lực như trói, còng tay, khóa tay… hoặc đe doạ dùng vũ lực (thường là buộc người bị bắt phải đến nơi mà người phạm tội đã chọn).

Giữ người khác trái pháp luật: Được thể hiện ở hành vi không cho người khác di chuyển hoặc đi đâu vượt ra ngoài sự kiểm soát của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Mục đích giữ người trái pháp luật không phải là dấu hiệu bắt buộc. Ví dụ: giữ con nợ trên xe ô tô, đe dọa buộc chỉ đường để chở đến nhà gia đình để đòi tiền.

Dạng hành vi thứ hai

Người tuy có thẩm quyền, có chức năng hoạt động Nhà nước nhưng lại tiến hành bắt, giữ người không đúng căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật (Bộ luật hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Thi hành án Hình sự, Luật xử lý vi phạm hành chính…).

Pháp luật hiện hành chỉ cho phép người có thẩm quyền thực hiện việc bắt, tạm giữ, tạm giam người trong các trường hợp sau đây:

Về bắt người: phải thuộc trường hợp bắt người phạm tội quả tang (Điều 111 BLTTHS năm 2015) hoặc bắt người đang bị truy nã (Khoản 1 Điều 112 BLTHS năm 2015) hoặc bắt bị can, bị cáo để tạm giam (theo lệnh, quyết định của người, cơ quan có thẩm quyền để tạm giam họ trong một thời hạn nhất định – Điều 113 BLTTHS năm 2015). Việc bắt người trong 3 trường hợp này đều phải lập biên bản.

Về tạm giữ người bị bắt: gồm tạm giữ người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang; người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc bị bắt theo quyết định truy nã (Điều 113 BLTTHS năm 2015) hoặc tạm giữ người theo thủ tục hành chính, áp dụng khi cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính hay để xác định tình trạng nghiện ma túy. (Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 16 Nghị định 142/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021)

Dấu hiệu của tội bắt giữ người trái pháp luật là gì?

Khách thể

Khách thể của tội bắt, giữ người trái pháp luật là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tự do cá nhân của con người, của công dân. Hành vi bắt, giữ người trái pháp luật xâm phạm đến quyền tự do thân thể, quyền tự do đi lại của người khác được bảo vệ bằng Hiến pháp và pháp luật.

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này là hành vi bắt, giữ người trái pháp luật. Hành vi bắt, giữ người trái pháp luật được hiểu là hành vi của một người, hoặc một nhóm người không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ngăn cản, tước đoạt sự tự do hoạt động, dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục.

Chủ thể

Người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi.

Mặt chủ quan

Tội phạm thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ mức độ nguy hiểm do hành vi bắt, giữ người trái pháp luật, nhìn thấy trước hậu quả gây tổn hại đến thân thể, quyền tự do của nạn nhân nhưng vẫn mong muốn tội phạm xảy ra.

Quy định về tội bắt giữ người trái pháp luật theo quy định pháp luật mới nhất

Tội bắt, giữ người trái pháp luật được quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;

b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Khung hình phạt về tội bắt giữ người trái pháp luật

Có 03 khung hình phạt đối với tội bắt, giữ người trái pháp luật:

Khung 01 – Phạm tội ít nghiêm trọng:

Phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, trừ trường hợp phạm tội Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 BLHS) và tội Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 377 BLHS).

Khung 02 – Phạm tội nghiêm trọng:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức: là trường hợp có nhiều người cố ý cùng bàn bạc, câu kết chặt chẽ với nhau, vạch kế hoạch để thực hiện hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, dưới sự điều khiển thống nhất của người cầm đầu. Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật có tổ chức là một hình thức đồng phạm, có sự phân công, sắp đặt vai trò của những người tham gia, trong đó mỗi người thực hiện một hoặc một số hành vi và phải chịu sự điều khiển của người cầm đầu.

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật và hành vi phạm tội liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ. Người phạm tội có lợi dụng chức vụ để phạm tội thì mới bị coi là có tình tiết tăng nặng. Nếu tội phạm do họ thực hiện không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn thì cũng không thuộc trường hợp phạm tội này.

c) Đối với người đang thi hành công vụ: là trường hợp bắt, giữ hoặc giam người thực hiện một nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao phó.

d) Phạm tội 02 lần trở lên: Là trường hợp hai lần trở lên thực hiện hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, có thể là hai lần bắt, hai lần giữ hoặc hai lần giam người trái pháp luật trở lên, nhưng cũng có thể một lần bắt, một lần giữ, hoặc một lần giam người trái pháp luật, nhưng chỉ đối với một người bị hại xảy ra nhiều thời điểm khác nhau. Mỗi lần thực hiện hành vi đã cấu thành tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Nếu có hai lần bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, trong đó có một lần hành vi không cấu thành tội phạm thì không thuộc trường hợp phạm tội nhiều lần.

đ) Đối với 02 người trở lên: Là trường hợp bắt, giữ hoặc giam từ hai người trở lên cùng một lần hoặc nhiều lần khác nhau. Trong số những người bị bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, có thể có người chỉ bị bắt, có thể có người chỉ bị giữ, có người chỉ bị giam, nhưng cũng có thể có người vừa bị bắt, vừa bị giữ lại vừa bị giam. Nếu trong số những người bị bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật có người thi hành công vụ thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tình tiết “đối với người thi hành công vụ” ngoài tình tiết đối với 02 người trở lên.

e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

Khung 3 – Phạm tội rất nghiêm trọng:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát; Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Về hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị xử lý như thế nào?

Tùy thuộc và từng mức độ, tính chất cụ thể của mỗi vụ việc mà người phạm tội có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 (có hiệu lực từ 28/12/2013) “quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình”, người nào dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Trường hợp hành vi nguy hiểm cho xã hội phải xử lý bằng hình sự thì có thể bị truy tố về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS). Khung hình phạt thấp nhất cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và khung cao nhất là bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật bị xử lý như thế nào?
Bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật bị xử lý như thế nào?

So sánh tội bắt người trái pháp luật để đòi nợ và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Hành vi bắt người trái pháp luật để đòi nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo quy định tại Điều 157 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017: “Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015 ,sửa đổi bổ sung 2017 quy định: “Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm”.

Quy định pháp luật về hai loại tội phạm này có những điểm giống nhau, cụ thể:

+ Khách thể của tội phạm: Đều xâm phạm đến quyền tự do của con người.

+ Mặt khách quan: Đều có hành vi bắt giữ người khác.

Cả hai tội phạm đều có cấu thành hình thức. Dấu hiệu hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

+ Mặt chủ quan: Đều thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý.

+ Chủ thể: Đều là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.

Tuy nhiên, ở hai tội phạm này còn có những điểm khác nhau, cụ thể:

+ Khách thể:

Khách thể của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản: Bên cạnh xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân còn xâm phạm quyển sở hữu về tài sản của người khác.

+ Mặt khách quan:

Điều 157 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thể hiện ở hành vi bắt người trái pháp luật; giữ người trái pháp luật; hoặc giam người trái pháp luật, không nhằm chiếm đoạt tài sản.

Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thể hiện ở hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, người bị bắt cóc thường có mối quan hệ với người chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản. Người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tỉ lệ thương tật là tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự của tội phạm quy định tại Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015.

+ Mặt chủ quan: Mục đích:

Điều 157 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017: Không phải là dấu hiệu bắt buộc.

Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017: Chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc.

+ Chủ thể:

Điều 157 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017: Được chia làm hai nhóm: Người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi (từ đủ 14 tuổi trở lên theo Khoản 3 và từ đủ 16 tuổi trở lên theo Khoản 1, 2).

Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi (đủ 14 tuổi trở lên với Khoản 2, 3, 4 và đủ 16 tuổi trở lên với Khoản 1).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về tội bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ. Mọi vướng mắc pháp lý về việc bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Quý khách hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00