Người dưới 18 tuổi có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Có, căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không quy định việc cấm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dưới 18 tuổi. Do vậy, người dưới 18 tuổi vẫn có quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bởi pháp luật chỉ hạn chế người dưới 18 tuổi không được tự mình thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản mà không quy định về độ tuổi được đứng tên trên Sổ đỏ. Quy định sẽ không nêu rõ nhưng thông thường giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho con sẽ đứng tên người đại diện (là cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ).
Người đang thi hành án phạt tù có thể chuyển quyền sử dụng đất không?
Có, bên bán đang phải chấp hành án phạt tù thì thủ tục công chứng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện ngoài trụ sở công chứng theo quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2014.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng thành viên trong nhóm sở hữu chung quyền sử dụng đất được không?
Được, căn cứ vào khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 thì thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở thì Giấy chứng nhận phải:
+ Ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
+ Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất mà những người sử dụng đất muốn chia thửa đất chung để mỗi người có một thửa đất riêng và Giấy chứng nhận ghi tên mình thì thực hiện thủ tục tách thửa nếu đủ điều kiện tách thửa đất.
Số người đồng sở hữu quyền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bị giới hạn hay không?
Không, theo quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không có quy định hạn chế số người đồng sở hữu ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản án của Toà có cần bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Có thể không, theo điểm b Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT), hồ sơ đăng ký biến động không yêu cầu phải có bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp thực hiện bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Xem thêm: Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai uy tín tại TPHCM
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu cũ còn giá trị pháp lý không?
Còn, theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu cũ được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn còn giá trị pháp lý. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi sang mẫu giấy chứng nhận mới (mẫu có bìa màu hồng cánh sen) thì được cấp đổi.
Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất có cần đo đạc lại đất không?
Có, căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất vẫn cần đo đạc lại đất nếu không còn các thông tin ghi nhận về diện tích đất đã đo trước đó, hoặc do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp từ rất lâu nên bị sai lệch, mờ thông tin hoặc mất thông tin,…
Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất không?
Có thể, theo khoản 1 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp người sử dụng đất chỉ được cấp một Sổ đỏ cho nhiều thửa đất với điều kiện các thửa đất đó là đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn và phải có yêu cầu cấp chung.
Cá nhân có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo không?
Không, căn cứ vào Điều 159, Điều 165 Luật đất đai 2013, cơ sở tôn giáo chỉ được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc nhà nước giao đất và đất cơ sở tôn giáo sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
Việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn có tính đến công sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo lập nên quyền sử dụng đất đó không?
Có, căn cứ vào Điều 62, khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ 2014 và điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung đó để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia. Như vậy, việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn cũng tính đến công sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo lập nên quyền sử dụng đất đó.
Xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mất bao lâu?
Trước khi nộp bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì phải đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất thực hiện việc trình báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi tiếp nhận trình báo mất thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ làm thủ tục niêm yết thông tin mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người yêu cầu tại trụ sở của Ủy ban nhân dân. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã thì người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Theo quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết Cấp lại Giấy chứng nhận bị mất là không quá 10 ngày. Do đó, đối với trường hợp cấp lại GCN QSDĐ do bị mất thì thời gian giải quyết các thủ tục ít nhất 40 ngày.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng hay không?
Có, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.
Người sử dụng đất đang nợ thuế thì có được xử lý hồ sơ đất đai để chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Không, theo Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì :”Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”
Người nước ngoài có được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Không, theo Điều 5 Luật đất đai 2013 quy định về những đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì đối tượng người nước ngoài sẽ không được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.