090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Giám hộ là gì, có mấy hình thức? Nghĩa vụ và quyền hạn người giám hộ

Giám hộ là gì, có mấy hình thức? Người giám hộ là những ai? Điều kiện của cá nhân trở thành người giám hộ là gì? Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ như thế nào? Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp cụ thể trong bài viết này.

Giám hộ là gì?

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được cử, chỉ định hoặc do người được giám hộ lựa chọn để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người giám hộ phải có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật Dân sự.

Giám hộ là gì? Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
Giám hộ là gì? Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

Người được giám hộ là ai?

Theo khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự, người được giám hộ bao gồm:

– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

– Người mất năng lực hành vi dân sự;

– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

>> Xem thêm: Người đại diện theo pháp luật được quy định như thế nào?

Có mấy hình thức giám hộ?

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ đương nhiên có hai trường hợp là giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên và giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự.

– Đối với người chưa thành niên không có cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều không đủ điều kiện để giám hộ theo luật thì người giám hộ đương nhiên sẽ được xác định theo thứ tự sau:

+ Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

+ Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

– Đối với người mất năng lực hành vi dân sự mà trước đó không chọn người giám hộ thì người giám hộ đương nhiên được xác định như sau:

+ Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

+ Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

+ Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Giám hộ được cử

Trường hợp người cần được giám hộ không có giám hộ đương nhiên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ cử người giám hộ hoặc Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ, việc chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.

Cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm giám hộ và việc này phải được lập thành văn bản, ghi rõ lí do cử người giám hô, quyền và nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ,…

Điều kiện của cá nhân trở thành người giám hộ là gì?

Cá nhân làm người giám hộ phải đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Quyền của người giám hộ

Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự

Người giám hộ có quyền:

– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chi tiêu vào các mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu, chăm sóc cần thiết cho người được giám hộ;

– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền giống như người giám hộ của người chwua thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.

Nghĩa vụ của người giám hộ

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi

Người giám hộ người chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ được quy định tại Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015:

– Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Quản lý tài sản của người được giám hộ.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

Người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ được quy định tại Điều 56 Bộ luật Dân sự 2015:

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự,…

Người giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ như:

– Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

– Quản lý tài sản của người được giám hộ;

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định như người giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự.

Trên đây là nội dung giải đáp của chúng tôi về “Nghĩa vụ và quyền của người giám hộ“. Hy vọng bài viết mang lại những thông tin hữu ích dành cho quý khách. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00