Nhà công vụ là gì? Những ai được thuê nhà công vụ? Điều kiện được thuê nhà công vụ như thế nào? Tiêu chuẩn sử dụng, quyền và nghĩa vụ của bên thuê, trình tự thủ tục thuê nhà ở công vụ,… Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp cụ thể trong bài viết dưới đây.
Nhà công vụ là gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
Có mấy loại nhà công vụ?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 QĐ số 03/2022/QĐ-TTg thì nhà công vụ có 04 loại, cụ thể như sau:
– Biệt thự cao không quá 04 tầng có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định.
– Nhà liền kề cao không quá 04 tầng được thiết kế theo kiểu nhà liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, thông tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng.
– Căn hộ chung cư được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia.
– Nhà tập thể cấp IV được xây dựng theo kiểu nhiều gian nhà có công trình phụ khép kín. Diện tích tối thiểu 24 m2/gian nhà (không kể diện tích công trình phụ).
>> Xem thêm: Ai được mua nhà ở xã hội, điều kiện thủ tục như thế nào?
Đất để xây dựng nhà công vụ
Theo quy định tại Điều 29 Luật Nhà ở về việc đất để xây dựng nhà ở công vụ gồm:
– Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
– Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây đựng chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
– Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
– Nhà nước không có thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều này.
Ai được thuê nhà công vụ?
Tại khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được thuê nhà công vụ gồm:
– Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên.
– Cán bộ, công cức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu càu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang.
– Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
– Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
– Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ.
Điều kiện được thuê nhà công vụ như thế nào?
Điều kiện được thuê nhà công vụ được quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở như sau:
– Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh.
– Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa mđược mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ
Căn cứ theo Điều 4, 5 và 6 của QĐ 03/2022/QĐ-TTg quy định như sau:
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với cơ quan trung ương
1. Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng được bố trí cho thuê biệt thự công vụ, đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này:
a) Diện tích đất khuôn viên từ 450 m2 đến 500 m2;
b) Trang bị nội thất dời bao gồm:
– Phòng khách: 01 bộ bàn ghế và 01 kệ ti vi;
– Phòng bếp: 01 bộ bàn ghế ăn, 01 tủ lạnh;
– Phòng ngủ: 01 tủ quần áo, 01 giường, 01 đệm;
– 01 bộ bàn ghế làm việc; 01 máy giặt.
c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho biệt thự công vụ này là 350 triệu đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ và cấp tương đương trở lên được bố trí cho thuê biệt thự công vụ đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này:
a) Diện tích đất khuôn viên từ 350 m2 đến 400 m2;
b) Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho biệt thự công vụ này là 300 triệu đồng.
3. Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đảng ở trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng Đoàn thể trung ương, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Chính phủ và cấp tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau:
a) Nhà liền kề đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này:
– Diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2;
– Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Căn hộ chung cư:
– Diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2;
– Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề hoặc căn hộ chung cư công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng.
4. Phó Trưởng Ban Đảng trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và cấp tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư:
a) Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến 145 m2;
b) Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.
5. Tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại Điều 6 của Quyết định này.
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với địa phương
1. Bí thư tỉnh ủy và cấp tương đương được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau:
a) Nhà liền kề đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này:
– Diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2;
– Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.
b) Căn hộ chung cư:
– Diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2;
– Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.
c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề và căn hộ chung cư công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng.
2. Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau:
a) Nhà liền kề đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này:
– Diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2;
– Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.
b) Căn hộ chung cư:
– Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến 145 m2;
– Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.
c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề và căn hộ chung cư công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương trở lên, chuyên viên cao cấp, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ hoặc viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) thuộc các đơn vị sự nghiệp có vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý tương đương Giám đốc Sở trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư:
a) Diện tích sử dụng từ 80 m2 đến 100 m2;
b) Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quyết định này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ quy định tại khoản này là 150 triệu đồng.
4. Cán bộ, công chức, viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) có vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí cho thuê gian nhà:
a) Diện tích sử dụng từ 36 m2/gian nhà đến 48 m2/gian nhà (không kể diện tích công trình phụ);
b) Trang bị nội thất bao gồm: 01 bộ bàn ghế, 01 tủ lạnh, 01 tủ quần áo, 01 máy giặt, 01 quạt, 01 giường, 01 đệm;
c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất cho gian nhà quy định tại khoản này là 80 triệu đồng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức (giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế) có vị trí việc làm chuyên môn phù hợp đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo được bố trí cho thuê gian nhà tập thể:
a) Diện tích sử dụng từ 24 m2/gian nhà đến 36 m2/gian nhà (không kể diện tích công trình phụ); diện tích bình quân tối thiểu 12 m2/người;
b) Trang bị nội thất bao gồm: 01 bộ bàn ghế, 01 tủ lạnh, 01 máy giặt dùng chung; mỗi người được trang bị riêng 01 tủ quần áo, 01 quạt, 01 giường, 01 đệm;
c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất cho gian nhà tập thể quy định tại khoản này là 60 triệu đồng.
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
1. Bộ Quốc phòng căn cứ Quyết định này xây dựng tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với quân nhân tại ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng, phối hợp với Bộ Xây dựng để thống nhất về đối tượng, điều kiện và tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Bộ Công an căn cứ Quyết định này xây dựng tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng công an nhân dân, phối hợp với Bộ Xây dựng để thống nhất về đối tượng, điều kiện và tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà công vụ
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà công vụ được quy định cụ thể tại Điều 34 Luật Nhà ở 2014 như sau:
Người cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:
– Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thoả thuận trong hợp đồng thuê nhà.
– Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
– Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra.
– Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.
– Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau đây:
– Sử dụng nhà vào mục đích để ở phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở.
– Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở.
– Không được cho thuê lại, cho mượn, uỷ quyền quản lý nhà ở công vụ.
– Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt theo quy định của bên cung cấp dịch vụ.
– Trả tiền nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà pử hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời gian không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
– Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
– Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thoả thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
Nguyên tắc xác định giá thuê nhà công vụ
Tại Điều 33 Luật Nhà ở 2014 có quy định về nguyên tắc xác định giá thuê nhà công vụ, cụ thể:
– Tính đúngm tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành, bào trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
– Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ mà không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
– Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
– Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của Chính phủ.
Trình tự, thủ tục thuê nhà công vụ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, gồm:
– Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (theo mẫu) có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý.
– Bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Trong 10 ngày từ khi nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét để quyết định cho thuê nhà ở công vụ hay không.
– Trường hợp nhà ở công vụ của Chính phủ: Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng
– Trường hợp nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý: Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.
– Trường hợp nhà ở công vụ của địa phương do UBND cấp tỉnh quản lý: Cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng.
Buớc 3: Xem xét giải quyết hồ sơ
– Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ để xem xét việc phê duyệt đơn đề nghị thuê nhà công vụ đó hay không. Thời hạn đưa ra quyết định là trong vòng 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
– Trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Bước 4: Ký kết hợp đồng cho thuê nhà công vụ
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ.
– Các cơ quan này sẽ cùng phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.
– Bên thuê và bên cho thuê (cơ quan quản lý nhà công vụ) sẽ trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.
Bước 5: Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
Người thuê nhà ở công vụ thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong Hợp đồng thuê nhà ở công vụ theo luật định.
Quy định về việc trả lại nhà ở công vụ
Việc trả lại nhà ở công vụ được quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 như sau:
– Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
– Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 84 của Luật này và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.
Trên đây là nội dung chia sẻ của Luật Nguyễn Hưng về “Nhà công vụ là gì? 10 điều cần biết về nhà ở công vụ“. Hy vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin hữu ích dành cho bạn. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.
Trân trọng ./.