090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội cướp giật tài sản: các dấu hiệu, hậu quả và mức phạt cụ thể

Cướp giật tài sản là hành vi gì? Bộ luật hình sự quy định về tội cướp giật tài sản như thế nào? Các dấu hiệu của tội phạm và mức phạt tội cướp giật tài sản như thế nào? Trong lúc cướp giật tài sản lỡ làm chết người thì bị xử lý như thế nào? Luật Nguyễn Hưng sẽ tư vấn giải đáp chi tiết dễ hiểu trong bài viết này.

Cướp giật tài sản là hành vi như thế nào?

Hành vi cướp giật tài sản thường xảy ra nhanh chóng, công khai. Người phạm tội thường có hành động cướp giật tài sản trong tay hoặc trong lúc chủ sở hữu đang quản lý tài sản của mình. Sau khi thực hiện hành vi cướp giật thì người phạm tội sẽ nhanh chóng tẩu thoát, nạn nhân thường sẽ bị bất ngờ và không kịp phản ứng.

Hành vi cướp giật tài sản là gì?
Hành vi cướp giật tài sản là gì?

Tội cướp giật tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự

Tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự như sau:

Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

Tham khảo: Tội cưỡng đoạt tài sản

Các dấu hiệu của tội phạm

Chủ thể của tội phạm

Bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của loại tội phạm này.

Khách thể của tội phạm

Người phạm tội có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác, đôi khi còn xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, xâm phạm đến an ninh xã hội.

Mặt khách quan

Người phạm tội có hành vi chiếm đoạt một cách nhanh chóng, công khai. Đặc trưng của loại tội phạm này là thực hiện một cách bất ngờ, tội phạm có thể thực hiện một mình hoặc có đồng bọn, thông thường không dùng bạo lực trong khi thực hiện hành vi. Sau khi chiếm đoạt được tài sản từ tay nạn nhân, người phạm tội sẽ nhanh chóng tẩu thoát, nhằm tránh sự truy đuổi của nạn nhân.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý, biết rõ hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn cố tình thực hiện.

Xem thêm các loại tội phạm liên quan khác tại:

Hậu quả của tội cướp giật tài sản là gì?

Hậu quả của tội cướp giật tài sản là thiệt hại về tài sản, đôi khi sẽ có những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc những thiệt hại khác. Tội cướp giật tài sản là tội nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cá nhân và an ninh trật tự xã hội, do đó không nhất thiết phải có thiệt hại về tài sản xảy ra, chỉ cần có đủ các hành vi cấu thành cướp giật thì có thể phạm tội.

Tội cướp giật tài sản được cho là hoàn thành khi nào? Cho ví dụ

Tội cướp giật tài sản được hình thành khi tội phạm thực hiện xong các chuỗi hành vi cướp giật và có thể có hậu quả xảy ra.

Ví dụ: A chở B chạy trên đường X với mục đích tìm cơ hội để cướp giật tài sản. Thấy chị C mang túi xách sơ hở, hai đối tượng chạy theo sau đợi đến đoạn đường vắng liền phóng lên giật túi chị C. Do hoảng loạn nên chị C lách xe vào lề dẫn đến ngã xe, chị C hô hoán nên người đi đường vây bắt được A và B.

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội cướp giật tài sản

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội cướp giật tài sản người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về loại tội này. Người từ đủ 14 tuổi trở lên chỉ phải chịu trách nhiệm về tội này khi thuộc khung hình phạt trên 07 năm tù đối với tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

Tội cướp giật tài sản bị xử lý như thế nào?
Tội cướp giật tài sản bị xử lý như thế nào?

Mức phạt tội cướp giật tài sản mới nhất

  • Người nào cướp giật tài sản của người khác thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;
  • Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với các trường hợp có tổ chức, có tính chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, dùng thủ đoạn nguy hiểm, hành hung để tẩu thoát,….
  • Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, lợi dụng thiên tai dịch bệnh.
  • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên, làm chết người, lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trong lúc cướp giật tài sản lỡ làm chết người thì bị xử lý như thế nào?

Người có hành vi cấu thành tội cướp giật tài sản nhưng lại thuộc trường hợp làm chết người theo điểm c khoản 4 Điều 171 Bộ luật Hình sự quy định tội cướp giật tài sản thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Trên đây là giải đáp về tội cướp giật tài sản? Mức phạt mới nhất và các vấn đề liên quan tới tội cướp giật tài sản. Nếu bạn đang gặp các vướng mắc về các vấn đề pháp lý khác cần được luật sư tư vấn. Vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00