090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội trộm cắp tài sản khi nào bị khởi tố và phạt tù?

Trộm cắp tài sản là hành vi như thế nào? Quy định về tội trộm cắp tài sản như thế nào? Cấu thành tội trộm cắp tài sản và các khung hình phạt như thế nào? Trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2.000.000đ có bị đi tù không? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây.

Trộm cắp tài sản là hành vi như thế nào?

Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của người khác được quy định tại Điều 173, Chương XVI Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Có thể hiểu trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hành vi trộm cắp tài sản là gì?
Hành vi trộm cắp tài sản là gì?

Tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật

Tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168,169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thị bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Cấu thành tội trộm cắp tài sản

Mặt khách quan

Về mặt khách quan, hành vi trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác bằng việc lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người bị hại, lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không hay biết.

Mặt khách thể

Khách thể của tội trộm cắp tài sản là xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản hợp pháp của Nhà nước, cá nhân, tổ chức.

Mặt chủ quan

– Tội trộm cắp tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội trộm cắp tài sản nhận thức được rõ hành vi mình làm, nhìn thấy trước được hậu quả của việc trộm cắp này xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của người bị hại nhưng vẫn mong muốn xảy ra, đó là thực hiện hành vi với lỗi cố ý.

– Mục đích chính của hành vi phạm tội này là chiếm đoạt tài sản của người khác.

Mặt chủ thể

Chủ thể thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của người khác là người từ đủ 14 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.

>>> Tham khảo thêm các loại tội phạm về tài sản tương tự khác:

Tội trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào?

Khung 1 (Khoản 1)

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168,169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.
Tội trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào?
Tội trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào?

Khung 2(Khoản 2)

– Phạt tù từ 02 nặm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3(Khoản 3)

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4(Khoản 4)

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung (Khoản 5)

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản

Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo quy định trên thì thì người phạm tội trộm cắp tài sản (Điều 173 của Bộ luật Hình sự), độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2 triệu có bị đi tù không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật định thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Vậy, trường hợp trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2 triệu nhưng thuộc một trong số các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự thì vẫn có thể bị phạt đi tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu bạn đang gặp các vướng mắc về các vấn đề pháp lý khác cần được luật sư tư vấn. Vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00