Hành hạ người khác là hành vi gì? Quy định về tội hành hạ người khác trong Luật hình sự như thế nào? Các dấu hiệu phạm tội ra sao? Tội hành hạ người khác bị xử lý như thế nào? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp tư vấn chi tiết trong bài viết sau đây.
Hành hạ người khác là gì?
Hành hạ người khác là hành vi của một người đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc vào mình làm cho người đó đau đớn về thể xác hoặc khổ sở về tinh thần.
Quy định về tội hành hạ người khác trong bộ luật hình sự như thế nào?
Theo điều 140, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội hành hạ người khác như sau:
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
Như vậy, đối với tội hành hạ người khác thì mức phạt tù cao nhất lên đến 03 năm.
Các dấu hiệu phạm tội
Đối với người phạm tội
Người phạm tội có những hành vi đối xử tàn ác gây ra sự đau đớn về thể xác và tinh thần đối với nạn nhân dưới các hình thức như đánh đập, bỏ đói, có hoặc không kèm theo việc chửi mắng thậm tệ.
Tuy nhiên việc đối xử tàn ác phải chưa đạt đến mức độ nghiêm trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ.
Một điểm khác cần chú ý là việc đối xử tàn ác thông thường phải lặp đi lặp lại và kéo dài trong một thời gian nhất định.
Đối với người bị hại
Người bị hại phải là người có quan hệ lệ thuộc đối với người phạm tội về quan hệ xã hội, công tác hoặc về tôn giáo.
+ Lệ thuộc về quan hệ xã hội: Thông thường là các mối quan hệ lệ thuộc sau đây: Giữa thầy giáo với học sinh; giữa thầy thuốc với người bệnh, giữa cán bộ quản giáo đối với phạm nhân; giữa chủ với người làm thuê…
+ Lệ thuộc về quan hệ công tác: Là mối quan hệ lệ thuộc giữa nhân viên với thủ trưởng, giữa cấp trên với cấp dưới trong các cơ quan, tổ chức.
+ Lệ thuộc về tôn giáo: Là mối quan hệ giữa những người có chức sắc trong các tổ chức tôn giáo đối với các tín đồ của tôn giáo đó.
Lưu ý:
Người bị hại phải không có mối quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ gia đình như vợ, chồng, ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, người có công nuôi dưỡng đối với người phạm tội. Trường hợp người bị hại có mối quan hệ hôn nhân hoặc gia đình đối vối người phạm tội thì cấu thành tội ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự)
Các trường hợp phạm tội cụ thể
Trường hợp phạm tội thông thường
Đây là trường hợp phạm tội chỉ có một người bị hại và người bị hại không phải là người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người tàn tật.
Người phạm tội có những hành vi đối xử tàn ác gây ra sự đau đớn về thể xác và tinh thần đối với nạn nhân dưới các hình thức như đánh đập, bỏ đói, có hoặc không kèm theo việc chửi mắng thậm tệ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội đối với người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người bị tàn tật
Hành hạ người già
Hành hạ người già là trường hợp phạm tội đối xử tàn ác với người già lệ thuộc vào người phạm tội.
Người già chỉ được nhắc đến trong Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009, cụ thể:
– “Người phạm tội là người già” là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
– “Phạm tội đối với người già” là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Theo Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn “người già” được xác định là người từ đủ 70 tuổi trở lên.
Tới Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đã không còn thuật ngữ người già mà chỉ còn người đủ 70 tuổi trở lên.
Từ những căn cứ nêu trên, có thể suy ra, người già được xác định là người đủ 70 tuổi trở lên.
Như vậy, hành hạ người già là trường hợp phạm tội đối xử tàn ác với người từ đủ 70 tuổi trở lên lệ thuộc vào người phạm tội.
>> Xem thêm: Con cái bất hiếu ngược đãi hành hạ cha mẹ có thể bị phạt tù
Hành hạ trẻ em
Hành hạ trẻ em là trường hợp người phạm tội đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình mà người bị lệ thuộc là trẻ em
Theo Điều 1 Luật Trẻ em thì người dưới 16 tuổi là trẻ em.
Phạm tội đối với trẻ em được coi là trường hợp phạm tội nghiêm trọng hơn, không chỉ xuất phát từ quan điểm bảo vệ trẻ em là bảo vệ tương lai của đất nước, bảo vệ lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mà còn bảo vệ những người không có khả năng tự vệ.
>> Xem thêm: Tội bạo hành trẻ em gây chết người phải chịu hình phạt gì?
Hành hạ với phụ nữ có thai
Hành hạ phụ nữ có thai là trường hợp người phạm tội đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình mà người bị lệ thuộc là phụ nữ đang có thai.
Khi áp dụng tình tiết tăng nặng này đối với người phạm tội cần chú ý một số điểm như sau:
- Người phụ nữ đang có thai, không kể cái thái đó ở tháng thứ mấy;
- Việc xác định người phụ nữ có thai hay không nhất thiết phải do giám định viên hoặc bác sỹ chuyên khoa.
Hành hạ người tàn tật
Hành hạ người tàn tật là đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình mà người bị lệ thuộc là người bị tàn tật
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật 2010: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.”
Tuy nhiên, chỉ hành vi hành hạ đối với người tàn tật không có khả năng tự vệ mới bị coi là phạm tội hành hạ người khác theo quy định của pháp luật.
Phạm tội đối với nhiều người
Hành hạ nhiều người là trường hợp đối xử tàn ác với từ hai người lệ thuộc mình trở lên. Có thể cả hai người trở lên cùng bị hành hạ trong một thời gian hoặc có thể không cùng một thời gian
Người phạm tội hành hạ đối với 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Hành vi hành hạ người khác có thể cấu thành một số tội danh khác
Hành vi hành hạ người khác có thể cấu thành một số tội danh khách như tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; tội bức tử.
- Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích thì người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp của điều này thì phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Như vậy, người nào hành hạ người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp của Điều 134 Bộ luật Hình sự thì cấu thành tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ Điều 130 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội bức tử thì người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát thì phạm tội bức tử.
Như vậy, người nào hành hạ người lệ thuộc mình làm người đó tự sát thì phạm tội bức tử theo quy định của pháp luật.
Ví dụ về tội hành hạ người khác
Bà A là người lớn tuổi, bị bệnh nặng nên không thể tự sinh hoạt bình thường được, do đó con của bà A đã thuê chị B làm người giúp việc, phụ trách chăm sóc bà A. Trong lúc chăm sóc bà A, chị B đã nhiều lần có hành vi đối xử tàn ác với bà A như dùng tay kéo lê, quăng lên giường và đút cháo cho bà A ăn liên tục không ngừng. Chị B là người có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực trách nhiệm hình sự nên có cơ sở để định tội chị B phạm tội hành hạ người khác theo quy định tại khoản 1 Điều 140 của Bộ luật Hình sự. Nếu bà A là người già (>70 tuổi) thì chị B phạm tội thuộc khoản 2 Điều 140 Bộ luật Hình sự.
Tội hành hạ người khác bị xử lý như thế nào?
Theo điều 140, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội hành hạ người khác như sau:
Khung 1 (khoản 1): Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khung 2 (khoản 2): phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
Phạm tội hành hạ người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
Như vậy, khung hình phạt cao nhất đối với tội hành hạ người khác theo quy định của pháp luật là 03 năm.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Tội hành hạ người khác bị xử lý như thế nào theo Luật hình sự?“. Mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan, quý khách vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.
Trân trọng ./.