Thế nào là hành vi không chấp hành án? Tội không chấp hành án được quy định như thế nào tại điều 380 Bộ luật Hình sự? Các yếu tố cấu thành tội phạm và khung hình phạt cụ thể cho tội danh này ra sao? Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp cụ thể trong bài viết này.
Không chấp hành án là hành vi thế nào?
Người bị kết án phải chấp hành án theo quyết định hoặc bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Hành vi không chấp hành án được hiểu là việc người phải thi hành án nhưng cố ý không chấp hành án, mặc dù có điều kiện để chấp hành án. Việc không chấp hành án có thể được biểu hiện qua hành động cụ thể hoặc không hành động.
Tội không chấp hành án được quy định như thế nào tại điều 380 Bộ luật Hình sự?
Tội không chấp hành án được quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015, với 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể:
“Điều 380. Tội không chấp hành án
Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
>> Xem thêm: Tội không thi hành án (điều 379) Bộ luật Hình sự
Các yếu tố cấu thành tội không chấp hành án
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội không chấp hành án là người phạm tội không thực hiện một số hành vi như sau:
– Không nộp tiền bồi thường;
– Không giao nộp tài sản do phạm tội mà có;
– Không thực hiện việc cấp dưỡng;
– Không giao trả tài sản cho người khác theo quyết định của Bản án;
– …….
Hành vi của người phạm tội còn có dấu hiệu là “người không chấp hành án có điều kiện mà không chấp hành án hoặc đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này”.
Khách thể
Hành vi của người phạm tội xâm phạm đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi hành án. Làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và những người được thi hành án.
Mặt chủ quan
Người phạm tội không chấp hành án thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Người phải thi hành án biết rõ nghĩa vụ chấp hành án của mình theo quyết định hoặc bản án của hiệu lực nhưng vẫn cố tình không thực hiện.
Chủ thể
Chủ thể của tội này là người có nghĩa vụ trong việc chấp hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Những người này đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Khung hình phạt về tội không chấp hành án
Tội không chấp hành án được quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015, có 02 khung hình phạt chính với mức phạt tù cao nhất là 05 năm tù.
Khung một (Khoản 1)
Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khung hai (Khoản 2)
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
– Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
– Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
– Tẩu tán tài sản.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt thêm hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về “Tội không chấp hành án“. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp, hãy liên hệ Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng & Cộng sự qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.