Thời gian gần đây xảy ra liên tiếp các vụ sàm sỡ phụ nữ ở nơi công cộng gây ra bức xúc cho dư luận. Hành vi sàm sỡ được pháp luật quy định như thế nào? Cấu thành tội sàm sỡ ra sao? Tội sàm sỡ phụ nữ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Bị sàm sỡ trình báo ở đâu? Luật Nguyễn Hưng sẽ tư vấn giải đáp chi tiết trong bài viết này.
Hành vi sàm sỡ là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về hành vi sàm sỡ. Tuy nhiên, theo từ điển Tiếng Việt thì sàm sỡ là hành vi có thái độ thiếu đứng đắn trong quan hệ giao tiếp giữa người với người như ăn nói sàm sỡ hay cử chỉ sàm sỡ.
Như vậy, có thể hiểu hành vi sàm sỡ là hành vi dùng lời nói hoặc cử chỉ với mục đích quấy rối hoặc làm nhục, xâm phạm đến quyền được bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác.
Cấu thành tội sàm sỡ ra sao?
Về mặt chủ thể
Chủ thể của tội sàm sỡ là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015.
Về mặt khách thể
Về mặt khách thể, hành vi sàm sỡ xâm phạm đến quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân.
Về mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi sàm sỡ với lỗi cố ý, cụ thể người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Về mặt khách quan
Người phạm tội dùng lời nói hoặc cử chỉ với mục đích quấy rối hoặc làm nhục, xâm phạm đến quyền được bảo hộ về danh dự và nhân phẩm của người khác.
Hành vi sàm sỡ bị truy cứu trách nhiệm hình sự là các hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác, nghĩa là hành vi trên phải gây ảnh hưởng xấu ở mức độ nhất định đến nhân phẩm, danh dự của người bị hại thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi, vị trí và môi trường xung quanh, vai trò của người bị hại trong gia đình, tổ chức cũng như trong xã hội.
Tội sàm sỡ phụ nữ bị xử lý như thế nào?
Xử lý hành chính
Hiện tại pháp luật không quy định cụ thể mức phạt với hành vi sàm sỡ mà chỉ quy định chung về việc “có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác”.
Căn cứ Điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi như có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội làm nhục người khác:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, hành vi sàm sỡ xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy mức độ và hành vi phạm tội.
>> Xem thêm: Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc bị xử lý như thế nào?
Hành vi sàm sỡ có phải chịu trách nhiệm nào khác không?
Ngoài trách nhiệm hành chính và hình sự, người có hành vi sàm sỡ có thể phải bồi thường dân sự cho người bị hại, cụ thể là bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.
Căn cứ quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Bị sàm sỡ trình báo ở đâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2017 của các cơ quan Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Tài chính – Bộ NN&PTNT – VKSND Tối cao:
Điều 7. Tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Cơ quan điều tra phải tổ chức trực ban hình sự 24/24 giờ, Viện kiểm sát các cấp phải tổ chức trực nghiệp vụ 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (kể cả tin báo về tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng); phân loại và chuyển ngay cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Địa điểm tiếp nhận phải đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan và thông báo rộng rãi để mọi người biết.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải bố trí cán bộ trực để tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Các cơ quan, tổ chức khác khi có tố giác, tin báo về tội phạm thì phải phân công người tiếp nhận.
Trên đây là tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về tội sàm sỡ phụ nữ bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành 2022. Khi bị sàm sỡ, người bị hại có thể trình báo tại Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an để được tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Nếu quý khách đang cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.