Truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội là hành vi gì? Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự? Dấu hiệu pháp lý và các khung hình phạt về tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội ra sao? Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây.
Thế nào là truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội ?
Truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được hiểu là hành vi của người tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong tố tụng hình sự đã khởi tố, truy tố hoặc xét xử người mà họ biết rõ là họ không phạm tội.
Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự?
Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội được quy định tại Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể:
“Điều 368. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đối với từ 02 người đến 05 người;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
đ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
>> Xem thêm: Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội tại điều 369
Dấu hiệu pháp lý của tội phạm
Các yếu tố cấu thành tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội bao gồm:
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là loại chủ thể đặc biệt, đó là những người tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyển trong việc điểu tra, truy tố, xét xử.
Khách thể
Hành vi phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Đồng thời xâm phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi nêu trên với lỗi cố ý và phải biết rõ bị can, bị cáo không phải là người đã thực hiện tội phạm (không có tội) nhưng đã khởi tố, truy tố hoặc kết án họ.
Mặt khách quan
Về hành vi:
– Khởi tố người mà biết rõ họ không phạm tội: Được hiểu là hành vi của người tiến hành tố tụng có thẩm quyền ký quyết định khởi tố đối với bị can.
– Truy tố bị can mà biết rõ là họ không phạm tội: Được hiểu là hành vi của người có thẩm quyền thuộc Viện kiểm sát nhân dân ra quyết định truy tố bị can (thông thường do Viện trưởng Viện kiểm sát ký quyết định truy tố) ra trước Tòa án sau khi kết thúc giai đoạn điều tra.
– Xét xử và kết tội bị cáo mà biết rõ họ không phạm tội: Được thể hiện bằng việc ký vào bản án hình sự trong đó buộc bị cáo phải chịu hình phạt về một hoặc nhiều tội phạm.
Khung hình phạt tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
Có 03 khung hình phạt và 01 hình phạt bổ sung đối với người phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội như sau:
Khung một (Khoản 1)
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội.
Khung hai (Khoản 2)
Phạt tù từ 05 đến 10 năm đối với người phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội thuộc các trường hợp sau:
– Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Đối với từ 02 người đến 05 người;
– Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khung ba (Khoản 3)
Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm đối với người phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội thuộc các trường hợp sau:
– Đối với 06 người trở lên;
– Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.
Hình phạt bổ sung
Hình phạt bổ sung đối với tội phạm này là bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp, hãy liên hệ Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.