090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại điều 236

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại được pháp luật quy định như thế nào tại điều 236 Bộ luật hình sự? Cấu thành tội phạm và các khung hình phạt chi tiết ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp cụ thể trong bài viết bên dưới.

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại được pháp luật quy định như thế nào?

Chất thải nguy hại là các chất thải đang ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở các dạng khác, chất thải chứa nhiều yếu tố độc hại cho con người và môi trường xung quanh, dễ gây cháy nổ, ăn mòn, nhiễm độc,…

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại điều 236
Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại điều 236

Để xử lý chất thải nguy hại cần phải có chuyên môn, cơ sở xử lý chuyên nghiệm và được thực hiện bởi những người có trình độ, tránh gây nguy hại ra môi trường sống. Pháp luật có những quy định riêng về việc quản lý, xử lý chất thải nguy hiểm. Người có thẩm quyền về việc quản lý, xử lý chất thải nguy hại phải thực hiện đúng theo trình tự, quy định của pháp luật, nếu có sai phạm thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể:

Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;

b) Có tổ chức;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

>> Xem thêm: Hành vi đốt rác có bị xử phạt không? Tội gây ô nhiễm môi trường điều 235

Cấu thành tội phạm

Khách thể của tội phạm

Hành vi phạm tội xâm phạm trực tiếp đến hoạt động quản lý và các quy định về quản lý chất thải nguy hại.

Mặt khách quan của tội phạm

Người phạm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại có các hành vi như:

– Không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định nguy hại: cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại;

– Phạm tội nhiều lần, tái phạm nguy hiểm hay phạm tội có tổ chức;

– Người thực hiện hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gây hậu quả nghiêm trọng khác.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể tội này thuộc chủ thể đặc biệt, người phạm tội là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, người phạm tội còn là người có thẩm quyền quản lý chất thải nguy hại.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý, là người có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý chất thải, biết rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.

Khung hình phạt tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 236, Chương XIX các tội phạm về môi trường theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Tội này có 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, người phạm tội này có thể bị phạt tù cao nhất là từ 05 năm đến 10 năm.

Khung một (khoản 1)

Người phạm tội thuộc khoản 1 có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, cụ thể các hành vi phạm tội như:

Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép

Khung hai (khoản 2)

Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

– Chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Tái phạm nguy hiểm.

Khung ba (khoản 3)

Người phạm tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại  thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép quy định tại khoản 3 thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Hình phạt bổ sung

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung chia sẻ của Luật Nguyễn Hưng về “Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại điều 236“. Hy vọng bài viết mang lại những thông tin hữu ích dành cho bạn. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00