090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tranh tụng là gì? Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử

Tranh tụng là gì? Quá trình tranh tụng bao gồm mấy giai đoạn? Quyền tranh tụng trong xét xử của đương sự như thế nào? Chức năng của tòa án và viện kiểm sát trong hoạt động tranh tụng và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử sẽ được Luật Nguyễn Hưng tư vấn giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây.

Tranh tụng là gì?

Tranh tụng là việc trình bày chứng cứ, hỏi đáp, trả lời và phát biểu quan điểm lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết vụ án, đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến của đối phương, đưa ra dẫn chứng chứng minh lập luận của mình là đúng. Tranh tụng là một quá trình, có thể bắt đầu ngay từ lúc thực hiện thủ tục khởi kiện đến khi kết thúc bản án, quyết định của Tòa án.

Tranh tụng là gì
Tranh tụng là gì

Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử

Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thay đổi luật, pháp luật Việt Nam đang hướng tới mô hình tố tụng tranh tụng. Pháp luật luôn đề cao, tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, mục đích giải quyết tranh chấp là để đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự. Có thể thấy, Tòa án được xem là trung gian để giúp các bên tìm ra sự thật và giải quyết tranh chấp của họ dựa trên pháp luật.

Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử được quy định tại Điều 24 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 26 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017; Điều 18 Bộ luật tố tụng hành chính 2015.

Cụ thể tại Điều 24 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử

Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.

Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.

Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.

>> Nếu bạn chưa rõ về đương sự hãy tham khảo bài viết: Đương sự, nguyên đơn, bị đơn là gì? Được quy định như thế nào trong vụ án dân sự?

Quá trình tranh tụng bao gồm mấy giai đoạn?

Đương sự có quyền tranh tụng từ khi có yêu cầu khởi kiện cho đến khi kết thúc vụ án, vụ việc, tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định theo pháp luật.

Có thể tóm gọn quá trình tranh tụng thành 02 giai đoạn:

  • Trước phiên tòa: Đương sự có quyền thu thập chứng cứ, tài liệu giao nộp cho Tòa án; đưa ra những ý kiến, lập luận về yêu cầu của mình; đồng ý hay không đồng ý với ý kiến của đối phương tại các phiên họp, các buổi hòa giải.
  • Tại phiên tòa: Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.

Sau khi phiên tòa kết thúc, nếu đương sự không đồng ý với bản án thì có thể tiếp tục quyền tranh tụng của mình bằng cách kháng cáo, trình bày những nội dung không đồng ý hay đưa ra những bất cập của bản án và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, tiếp tục giải quyết.

Quyền tranh tụng trong xét xử của đương sự như thế nào?

Trong tố tụng, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án. Quyền tranh tụng trong xét xử của đương sự là một trong những quyền thực hiện tố tụng của đương sự. Đương sự có quyền tự thực hiện quyền tranh tụng hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền này thay mình.

Quyền tranh tụng của đương sự là một trong những quyền được quy định trong các Bộ luật tố tụng, ví dụ tại Điều 70, 71, 72, 73 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, Chủ tọa không được hạn chế thời gian tranh tụng của đương sự, phải tạo điều kiện cho đương sự được trình bày hết ý kiến, nhưng nếu nhận thấy đương sự trình bày những ý kiến không liên quan đến vụ án thì chủ tọa có quyền yêu cầu họ ngừng lại.

Các công việc có thể làm đồng thời với việc tranh tụng

Song song với việc tranh tụng, đương sự có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định. Đương sự được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập…

Nội dung tranh tụng tại phiên tòa như thế nào?

Nội dung tranh tụng còn tùy theo từng vụ án, vụ việc nhưng thông thường sẽ có các nội dung cơ bản như: đương sự trình bày quan điểm, yêu cầu của đương sự đối với yêu cầu khởi kiện; đưa ra chứng cứ, lập luận về đánh giá chứng cứ; đồng ý hay không đồng ý với quan điểm của đối phương; dẫn chứng các quy định pháp luật có thể áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự.

Nội dung tranh tụng tại phiên tòa
Nội dung tranh tụng tại phiên tòa

>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng tại Tòa án uy tín chuyên nghiệp với trên 20 năm kinh nghiệm tại Luật Nguyễn Hưng.

Chức năng của tòa án và viện kiểm sát trong hoạt động tranh tụng là gì?

Đối với vụ án hình sự

Viện kiểm sát sẽ trực tiếp thực hiện việc tranh tụng bằng cách đưa ra chứng cứ, lập luận dựa trên quy định pháp luật để chứng minh hành vi phạm tội của bị cáo, viện kiểm sát tranh tụng trực tiếp với bị cáo, người bào chữa và với hội đồng xét xử. Tòa án lúc này có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin, chứng cứ để giải quyết vụ án một cách chính xác, khách quan và quyết định việc định tội đối với bị cáo.

Đối với vụ án dân sự

Tòa án là trọng tài, đương sự là các bên có quyền lợi nghĩa vụ đối với yêu cầu khởi kiện của mình hoặc của đối phương. Đương sự sẽ tự đưa ra ý kiến, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc nhờ luật sư hay người có đủ điều kiện theo quy định pháp luật thực hiện việc tranh tụng thay. Tòa án sẽ xem xét, đánh giá chứng cứ, thể hiện quan điểm và ra quyết định đối với từng vấn đề. Trong vụ án dân sự, Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, tham gia phiên tòa để kiểm tra, giám sát hoạt động tố tụng, đưa ra ý kiến đối với các yêu cầu khởi kiện và viện kiểm sát không phải là chủ thể tranh tụng trong tố tụng dân sự.

Nếu bạn còn vướng mắc về các vấn đề pháp lý khác chưa rõ cần được giải đáp. Vui lòng gửi câu hỏi về Luật Nguyễn Hưng qua email vplsnguyenhung@gmail.com. Hoặc liên hệ qua điện thoại: (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được tư vấn trực tiếp Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

5/5 - (1 đánh giá)

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00