Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự là gì? Thẩm quyền quyết định trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự? Nội dung của quyết định trưng cầu giám định như thế nào? Các trường hợp bắt buộc phải tiến hành trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây.
Trưng cầu giám định là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật giám định tư pháp 2012 sửa đổi bổ sung 2020 thì giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể hiểu, trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự là hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thể hiện bằng việc ra quyết định yêu cầu những người có kiến thức chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ… theo quy định của pháp luật để nghiên cứu, kết luận về những vấn đề cần làm rõ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Thẩm quyền quyết định trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự
Căn cứ Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
Cơ quan tiến hành tố tụng gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm các cơ quan của Bộ đội biên phòng, các cơ quan của Hải quan, các cơ quan của kiểm lâm, các cơ quan của lực lượng cảnh sát biển, các cơ quan của kiểm ngư, các cơ quan của lực lượng cảnh sát biển, các cơ quan của kiểm ngư, các cơ quan của công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, các cơ quan khác trong quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Như vậy, đối với các trường hợp trưng cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng người tiến hành tố tụng.
Nội dung của quyết định trưng cầu giám định
Nội dung của quyết định trưng cầu giám định bao gồm:
- Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
- Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
- Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
- Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
- Nội dung yêu cầu giám định;
- Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
Các trường hợp bắt buộc phải tiến hành trưng cầu giám định
Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định gồm:
Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
Nguyên nhân chết người;
Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
Mức độ ô nhiễm môi trường.
Thời hạn giám định
Thời hạn giám định được quy định cụ thể tại Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
“Điều 208. Thời hạn giám định
Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
a) Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;
b) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;
c) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.
Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.
Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.”
Trên đây là giải đáp của Luật Nguyễn Hưng về vấn đề “Các trường hợp bắt buộc phải tiến hành trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự“. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.
Trân trọng ./.