Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là gì? Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác được pháp luật quy định thế nào? Dấu hiệu pháp lý của tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và khung hình phạt chi tiết ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp chi tiết trong bài viết sau đây.
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
Theo khoản 5 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được Nhà nước quy định tại Điều 24 Hiến pháp 2013, cụ thể như sau:
– Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
– Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
– Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì mọi người có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác được pháp luật quy định thế nào?
Tôi phạm xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác được pháp luật quy định tại Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
>> Xem thêm: Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận của công dân bị xử lý thế nào?
Dấu hiệu pháp lý của tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ và bị hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở một mức độ nhất định.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan được mô tả trong Bộ luật Hình sự là hành vi ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này trước hết là người đủ tuổi, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đồng thời là người đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi được quy định tại Điều 164 mà còn vi phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật những vẫn thực hiện.
Hình phạt đối với người phạm tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
Điều 164 Bộ luật hình sự quy định 2 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung:
– Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
– Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm khi thực hiện hành vi phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng: Phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên; phạm tội dẫn đến biểu tình hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Khung hình phạt bổ sung có thể được áp dụng: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung giải đáp của chúng tôi về “Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác“. Hy vọng bài viết mang lại những thông tin hữu ích dành cho quý khách. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.