090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì, có thời hạn bao lâu, làm ở đâu?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì, có thời hạn bao lâu? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có phải là giấy chứng nhận độc thân không, xin ở đâu? Điền mẫu tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất 2022 như thế nào? Đây là một loại giấy tờ quan trọng và được sử dụng phổ biến. Hãy cùng Luật Nguyễn Hưng đi tìm hiểu chi tiết về loại giấy tờ này trong bài viết dưới đây nhé…!

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là giấy chứng nhận độc thân là loại giấy tờ để xác định tình trạng hiện tại của một cá nhân đã kết hôn, chưa kết hôn, đã ly hôn,…

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để làm gì?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng với mục đích để đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình hoặc sử dụng vào mục đích khác (ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục mua bán nhà,…..).

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn bao lâu?

Căn cứ Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có làm giùm được không?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:

“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”

Làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần những gì?

Các loại giấy tờ cần chuẩn bị

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;

b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.

Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trường hợp được ủy quyền đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người khác thì cần thêm giấy ủy quyền, được chứng thực theo quy định của pháp luật.

Lệ phí xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Không có mức phí chung cho các tỉnh thành, mức phí được căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí cho phù hợp.

Tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố Trực thuộc trung ương:

” Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ tài chính)

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.

– Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

– Miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch.

Theo đó, những trường hợp được miễn lệ phí khi: Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; đăng ký khai sinh, khia tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Thời gian cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Người có yêu cầu xin cấp giấy xác nhận độc thân nộp hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra, xác minh. Nếu đủ điều kiện thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân online được không?

Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay thì việc thực hiện các thủ tục hành chính online được nhiều địa phương hưởng ứng thực hiện.

Để đảm bảo thuận tiện cho việc di chuyển, tiết kiệm thời gian và chi phí thì việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân online sẽ được thực hiện qua các trang dịch vụ công. Truy cập vào trang wed và thực hiện các bước đăng ký trực tuyến, nộp hồ sơ, điền đầy đủ thông tin cần thiết, bấm hoàn tất và chờ kết quả.

Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở nơi tạm trú được không?

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người yêu cầu đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp người yêu cầu không có nơi thường trú theo quy định tại Điều 21 Nghi định 123/2015/NĐ-CP:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Mẫu tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 2022

Mẫu tờ khai xin cấp xác nhận tình trạng hôn nhân được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————————-

TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

Kính gửi: (1)…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ………………………………………………………………………………………………………………….

Nơi cư trú: (2) ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Giấy tờ tùy thân: (3)…………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: …………………………………………………………..

Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên: …………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………………………………………………………………

Giới tính: ……………….  Dân tộc: ……………………….Quốc tịch: …………………………………………………………………………

Nơi cư trú:(2) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Giấy tờ tùy thân: (3)…………………………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Tình trạng hôn nhân: (4)………………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (5)………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

  Làm tại:…………………….….,ngày ………. tháng ……… năm …………..

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

……………………………

Chú thích:

(1) Ghi rõ tên cơ quan cấp giấy XNTTHN.

(2) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú.

Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo nơi thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

 (4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn/đã có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.

Đối với người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi: Trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).

Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã thường trú tại nơi đó (Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại …………………………………….., từ ngày…… tháng ….. năm ……… đến ngày …….. tháng ……. năm ……..).

Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ……. tháng ….. năm ……. đến ngày …….. tháng ……. năm …….. không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức).

(5) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi cư trú); nơi dự định đăng ký kết hôn.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có phải là để xác nhận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không?

Tài sản được tạo lập sau khi kết hôn mà không có thỏa thuận tài sản riêng hoặc không phải trường hợp mặc nhiên là tài sản riêng như luật định thì sẽ là tài sản chung. Thời kỳ hôn nhân được tính từ ngày ký giấy chứng nhận kết hôn.

>> Xem thêm: Tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng trước và sau hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng với mục đích đăng ký hôn nhân hoặc khi mua bán nhà đất…. Sau khi kết hôn thì vợ, chồng sẽ bổ sung hồ sơ mua bán nhà đất bằng giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chứ không phải là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Do đó, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không phải dùng để xác nhận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Hy vọng bài viết này của Luật Nguyễn Hưng cung cấp những thông tin hữu ích dành cho mọi người đang gặp phải những vấn đề về loại giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân này. Mọi thắc mắc về pháp luật, các bạn vui lòng gửi câu hỏi về hòm thư vplsnguyenhung@gmail.com để được giải đáp miễn phí.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00