090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng trước và sau hôn nhân

Vấn đề tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân khá phức tạp mà không phải ai cũng đều biết. Có rất rất là nhiều các câu hỏi về tài sản chung và riêng của vợ chồng trước và sau hôn nhân đã được Luật Nguyễn Hưng tổng hợp và giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Nếu bạn nào đang gặp phải các vấn đề liên quan tới tài sản hôn nhân thì hãy xem hết bài viết này nhé.

Khái niệm về tài sản trong hôn nhân

Tài sản trong hôn nhân là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Tài sản trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản trước hôn nhân là gì?

Tài sản trước hôn nhân có phải tài sản riêng không?

Tài sản trước hôn nhân là tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân, cụ thể là trước ngày đăng ký kết hôn.Tài sản trước hôn nhân là tài sản riêng mà mỗi người có trước khi kết hôn.

Tài sản riêng của vợ/chồng được pháp luật quy định như thế nào?

Tại luật Hôn nhân và gia đình có quy định cụ thể về tài sản riêng vợ chồng. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Vợ, chồng có nghĩa vụ riêng về tài sản trước khi kết hôn.

Căn cứ vào Điều 43 luật Hôn nhân gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

>> Nếu quý khách đang gặp phải những vấn đề về tài sản trong hôn nhân cần được giải đáp ngay thì hãy xem luật sư chuyên giải quyết ly hôn tại Luật Nguyễn Hưng ngay nhé.

Trong thời kỳ hôn nhân vợ/chồng có được sở hữu tài sản riêng không?

Vợ, chồng vẫn được sở hữu tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Mỗi người đều có các quyền riêng đối với tài sản của mình. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình trong thời kỳ hôn nhân mà không bị áp đặt bởi đối phương, cũng như không bị buộc phải xác nhập thành tài sản chung.

Tài sản riêng có bị chia khi ly hôn không?

Căn cứ khoản 4 Điều 59 luật Hôn nhân và gia đình quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản riêng được phân chia như sau:

“Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Tài sản sau hôn nhân là gì?

Tài sản sau hôn nhân có phải là tài sản chung không?

Thông thường, tài sản sau hôn nhân là tài sản chung vợ, chồng. Tuy nhiên nếu vợ, chồng có thỏa thuận xác lập tài sản riêng thì sẽ là tài sản riêng của vợ, chồng.

Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 33 luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Tài sản chung được chia thế nào khi ly hôn

Trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận

Pháp luật luôn ưu tiên sự thỏa thuận của vợ chồng về việc phân chia tài sản khi ly hôn. Trong trường hợp tài sản chung vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau thì khi giải quyết phần tài sản ly hôn Tòa án sẽ áp dụng theo thỏa thuận đó để đưa ra phán quyết. Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2,3,4,5 Điều 59 và tại các Điều 60,61,62,63,64 của luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Trường hợp Tòa án giải quyết

Khi vợ chồng tiến hành thủ tục ly hôn mà chưa thỏa thuận được việc phân chia tài sản thì có thể yêu cầu Tòa án phân chia theo luật định.

Khi phân chia tài sản, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau để xem xét và áp dụng khách quan chính xác các điều luật cũng như tình hình thực tế của vợ, chồng. Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại các khoản 2,3,4,5 Điều 59 và tại các Điều 60,61,62,63,64 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Tài sản được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung?

  • Tài sản được thừa kế có thể là tài sản được thừa kế chung hoặc được thừa kế riêng.
  • Tài sản được thừa kế chung sẽ là tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 luật Hôn nhân và gia đình.
  • Tài sản được thừa kế riêng sẽ là tài sản riêng của vợ, chồng theo Điều 43 luật Hôn nhân và gia đình.

Câu hỏi thường gặp về tài sản chung/tài sản riêng

Tiền lương là tài sản chung hay tài sản riêng?

Tiền lương là khoản tiền công hoặc thu nhập từ lao động của người lao động thông qua hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung vợ chồng: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân….”. Như vây, bản chất tiền lương sẽ là tài sản chung của vợ chồng, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Tiền lương là tài sản riêng khi vợ chồng có thỏa thuận với nhau và coi tiền lương là tài sản riêng.

Tiền trúng xổ số là tài sản chung hay riêng của vợ/chồng?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì tiền trúng thưởng xổ số được xem là thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tiền trúng xổ số trong thời kỳ hôn nhân không phải là tài sản được hình thành trước khi kết hôn; không phải là tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, cũng như không nằm trong các quy định về tài sản riêng nên được xem là tài sản chung của vợ, chồng.

Sổ tiết kiệm chỉ đứng tên 1 người là tài sản chung hay tài sản riêng?

Để xác định được sổ tiết kiệm là tài sản chung hay riêng cần căn cứ vào các đặc điểm như:

– Thời điểm mở sổ tiết kiệm là trước hay trong thời kỳ hôn nhân;

– Nguồn gốc hình thành nên sổ tiết kiệm là từ tài sản chung hay được tặng cho riêng, thừa kế riêng,…;

– Vợ, chồng có phân chia, thỏa thuận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân hay không.

Nếu muốn chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng thì vợ, chồng phải có các chứng cứ cụ thể như: hợp đồng cho tặng riêng; văn bản thỏa thuận tài sản riêng,….Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh sổ tiết kiệm là tài sản riêng của 01 người thì tài sản này được coi là tài sản chung.

Của hồi môn là tài sản riêng hay tài sản chung riêng?

Của hồi môn có thể hiểu là tài sản được ba mẹ chuẩn bị để tặng cho con gái khi lấy chồng, để xác định của hồi môn là tài sản chung hay riêng cũng cần căn cứ vào các yếu tố như thời điểm cho tặng, cho tặng riêng hay chung và vợ chồng có thỏa thuận về tài sản này hay không.

Đất đai, nhà cửa bố mẹ cho là tài sản chung hay riêng?

Đất đai, nhà cửa bố mẹ cho là tài sản riêng trong trường hợp được tặng cho trước khi đăng ký kết hôn hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Đất đai, nhà cửa bố mẹ cho là tài sản chung là khi vợ chồng được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc có thỏa thuận xác nhập tài sản tặng cho riêng thành tài sản chung của vợ chồng.

Qua nội dung bài viết về tài sản trước và sau hôn nhân với rất nhiều những câu hỏi đã được Luật Nguyễn Hưng giải đáp sẽ đem lại những câu trả lời có giá trị cho quý đọc giả. Mọi thắc mắc liên quan tới luật hôn nhân gia đình vui lòng gửi về hòm thư theo địa chỉ email: vplsnguyenhung@gmail.com để được giải đáp miễn phí.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00