Hủy hoại tài sản của người khác là hành vi đập phá, hoặc có các hành vi làm cho tài sản của người khác mất giá trị hoặc không còn nguyên vẹn như ban đầu. Tội phá hoại tài sản của người khác được pháp luật quy định như thế nào? Các dấu hiện của tội phạm tội hủy hoại tài sản của người khác là gì? Phá hoại tài sản của người khác dưới 2 triệu có bị phạt tù không? Khung hình phạt với tội hủy hoại tài sản của người khác theo pháp luật hiện hành như thế nào? Hãy cùng Luật Nguyễn Hưng đi tìm hiểu cụ thể trong bài viết sau đây.
Tội phá hoại tài sản của người khác được pháp luật quy định như thế nào?
Tội phá hoại tài sản (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tải sản) của người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Các dấu hiệu của tội phạm tội hủy hoại tải sản của người khác
Chủ thể
Mọi cá nhân khi có hành vi vi phạm về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, có đủ năng lực hành vi và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của tội này.
Khách thể
Khách thể của tội này chỉ là quan hệ sở hữu tài sản. Người phạm tội này không có các hành vi xâm phạm đến các khách thể khác liên quan đến nhân thân.
Mặt khách quan
Người phạm tội có các hành vi hủy hoại tài sản của người khác, làm cho tài sản đó không còn giá trị sử dụng, không thể khôi phục được thì được coi là hủy hoại tài sản của người khác hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản nhưng có thể khôi phục lại được thì được coi là hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.
Hậu quả của hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc để xác định có cấu thành tội này hay không.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, mục đích của hành vi là làm cho tài sản của người khác bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại.
Khung hình phạt với tội hủy hoại tài sản của người khác
Mức phạt hành chính
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
Trách nhiệm hình sự
Tôi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác được quy định tạị Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, với 04 khung hình phạt chính và có hình phạt bổ sung, cụ thể:
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm,
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Phá hoại tài sản của người khác dưới 2 triệu có bị phạt tù không?
Phá hoại tài sản của người khác dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính nhưng cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp như: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật.
Trách nhiệm bồi thường khi gây thiệt hại tài sản của người khác
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
Tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Theo đó, người phạm tội phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại bởi những thiệt hại do hành vi phạm tội của mình gây ra.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Phá hoại tài sản của người khác trên 2 triệu có bị phạt tù không?“. Nếu quý khách hàng cần giải đáp vướng mắc về các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ với Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn. Ngoài ra quý độc giả có thể gửi nội dung tư vấn thông qua form tư vấn trên website Luatnguyenhung.com hoặc gửi trực tiếp nội dung tư vấn qua email: vplsnguyenhung@gmail.com.