090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Phân loại đất theo Luật đất đai như thế nào? Căn cứ để xác định loại đất

Phân loại đất là gì? Ý nghĩa của việc phân loại đất là gì? Căn cứ để xác định loại đất như thế nào? Phân loại đất theo Luật đất đai mới nhất ra sao? Tất cả sẽ được Luật Nguyễn Hưng giải đáp chi tiết trong bài viết sau đây.

Phân loại đất là gì?

Phân loại đất là việc phân loại thành từng nhóm đất khác nhau và mỗi loại đất sẽ được sử dụng vào từng mục đích cụ thể. Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất được phân làm 03 nhóm: Đất nông nghiệp, Đất phi nông nghiệpĐất chưa sử dụng.

Phân loại đất theo Luật đất đai như thế nào?
Phân loại đất theo Luật đất đai như thế nào?

Ý nghĩa của việc phân loại đất

Việc phân loại đất có 02 ý nghĩa như sau :

Thứ nhất, giúp người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính của mình đối với Nhà nước, góp phần tăng ngân sách nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Thứ hai, từ việc phân thành từng nhóm đất nêu trên giúp Nhà nước dễ dàng trong việc quản lý người sử dụng đất. Đồng thời góp phần ổn định và phát triển xã hội.

Phân loại đất theo luật đất đai mới nhất 2023

Đất nông nghiệp

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp gồm các nhóm đất sau đây :

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất rừng sản xuất;

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thuỷ sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Đất phi nông nghiệp

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất phi nông nghiệp gồm:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thuỷ nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thuỷ lợi; đất có di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.

Đất chưa sử dụng

Tại khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

>> Xem thêm: Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ theo Luật đất đai 2023?

Căn cứ để xác định loại đất như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013, xác định loại đất dựa vào một trong các căn cứ sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

– Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trên đây là nội dung chia sẻ của Luật Nguyễn Hưng về vấn đề phân loại đất. Hy vọng bài viết sẽ mang lại những thông tin hữu ích dành cho bạn. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00