090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội sản xuất buôn bán hàng cấm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi sản xuất buôn bán hàng cấp là gì? Các yếu tố cấu thành tội sản xuất buôn bán hàng cấm như thế nào? Hình phạt đối với tội buôn bán hàng cấm ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ tư vấn cụ thể trong bài viết dưới đây.

Sản xuất buôn bán hàng cấm là hành vi như thế nào?

Hành vi sản xuất buôn bán hàng cấm là hành vi sản xuất, mua bán hàng cấm với mục đích sinh lợi nhuận hoặc mục đích khác. Hàng cấm là hàng háo bị nhà nước cấm sản xuất, kinh doanh, có nhiều loại hàng cấm như: hàng cấm là các chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất phóng xạ, văn hóa phẩm đồi trụy,…

Sản xuất buôn bán hàng cấm là hành vi gì?
Sản xuất buôn bán hàng cấm là hành vi gì?

Yếu tố cấu thành tội sản xuất buôn bán hàng cấm

Mặt khách quan

Người phạm tội có hành vi sản xuất, buôn bán những loại hàng hóa bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.

Mặt khách thể

Người phạm tội xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước, cụ thể là trật tự quản lý việc sản xuất, buôn bán hàng cấm.

Mặt chủ quan

Người thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm thực hiện hành vi với lỗi cố ý, nhận thức rõ hành vi của mình là trái với quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện.

Chủ thể

Bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm Hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của loại tội phạm này. Độ tuổi đối với loại tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Tội sản xuất buôn bán hàng cấm bị xử lý như thế nào?
Tội sản xuất buôn bán hàng cấm bị xử lý như thế nào?

>>> Xem thêm: Tội sản xuất buôn bán hàng giả

Hình phạt đối với tội sản xuất buôn bán hàng cấm

Khung 1 (khoản 1 Điều 190 Bộ luật Hình sự)

Mức hình phạt ở khung này là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;

b) Hàng phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Hàng phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

đ) Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.”

Khung 2 (khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự)

Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại khoản này thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

h) Tái phạm nguy hiểm.”

Khung 3 (khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự)

Mức phạt của khung này là phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

“3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.”

Hình phạt bổ sung (khoản 4 Điều 190 Bộ luật Hình sự)

“Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Hình phạt đối với pháp nhân (khoản 5 Điều 190 Bộ luật Hình sự)

Pháp nhân thương mại có hành vi vi phạm đối với tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì mức phạt tiền thấp nhất là 1.000.000.000 đồng và mức phạt tiền cao nhất là 9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm, có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trên đây là tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về tội sản xuất buôn bán hàng cấm theo quy định của pháp luật mới nhất 2022. Nếu bạn đang gặp các vướng mắc về các vấn đề pháp lý khác cần được luật sư tư vấn. Vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00