090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị xử phạt như thế nào?

Ma túy là chất cấm gây tác hại lớn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và là nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội. Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội. Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là gì? Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định thế nào trong bộ luật hình sự? Một số tình tiết là yếu tố định khung hình phạt quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự là gì? Luật Nguyễn Hưng sẽ tư vấn cụ thể trong bài viết này.

Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là gì?

Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ và tìm người sử dụng trái phép chất ma túy.

Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định như thế nào?

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự như sau:

“1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

đ) Đối với người đang cai nghiện;

e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

h) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

d) Đối với người dưới 13 tuổi.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

>>> Xem thêm về các tội danh khác liên quan tới ma túy khác tại:

Các dấu hiệu phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như thế nào?

Chủ thể

Bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của loại tội phạm này. Đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, chủ thể của tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Khách thể

Tội phạm này xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý sử dụng chất ma túy, đôi khi còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe và trật tự xã hội.

Mặt chủ quan

Người phạm tội này thực hiện hành vi với lỗi cố ý, nghĩa là nhận thức rõ hành vi phạm tội của mình là trái với pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện với mục đích vụ lợi.

Mặt khách quan

– Phạm tội tổ chức nhất thiết phải có từ 02 người trở lên, là một hình thức đồng phạm có sự phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng.

– Mặt khách quan của tội phạm thể hiện qua các hành vi sau:

  • Thuê, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý để sử dụng ma túy và đưa ma túy vào cơ thể người khác.
  • Tìm người và chuẩn bị phương tiện để sử dụng trái phép chất ma túy và đưa ma túy vào cơ thể người khác.
  • Những hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt điều gì?

Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cần phân biệt:

– Người nghiện ma túy có chất ma túy (không phân biệt nguồn gốc ma túy do đâu mà có) cho người nghiện ma túy khác chất ma túy để cùng sử dụng trái phép thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc tội sử dụng trái phép chất ma túy;

– Người nào thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà còn thực hiện một hay nhiều hành vi phạm tội khác về ma túy quy định tại các điều luật tương ứng của Bộ luật hình sự, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 255 của Bộ luật Hình sự, tùy từng trường hợp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác đã thực hiện quy định tại điều luật tương ứng của Bộ luật Hình sự.

Một số tình tiết là yếu tố định khung hình phạt quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự

Một số tình tiết là yếu tố định khung hình phạt đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 255 Bộ luật Hình sự đáng lưu ý như sau:

  • Đối với người cai nghiện quy định tại điểm đ khoản 2 là trường hợp phạm tội đối với người mà người đó đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận họ nghiện ma túy và đang được cai nghiện tại trung tâm cai nghiện, tại gia đình hoặc tại cộng đồng dân cư.
  • Gây tổn hại sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% đến 60% quy định tại điểm e khoản 2 là trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật người đó từ 31% đến 60%.
  • Gây bệnh nguy hiểm cho người khác quy định tại điểm g khoản 2 là trường hợp người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (có thể biết hoặc không) đã gây ra một số bệnh nguy hiểm cho người sử dụng chất ma túy như HIV/AIDS,…
  • Gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên mà tỷ lệ thương tật 61% trở lên quy định tại điểm a khoản 4 là trường hợp gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên mà tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên.
Hành vi tổ chức sử dụng trái phép ma túy tại quán Karaoke
Hành vi tổ chức sử dụng trái phép ma túy tại quán Karaoke

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tại quán Karaoke thì chủ quán có bị xử phạt không?

– Đối với trường hợp khách hàng sử dụng trái phép chất ma túy mà chủ quán không biết hoặc cơ quan chức năng không chứng minh được điều đó thì chủ quán sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;

– Nếu chủ quán biết nhưng vẫn để cho người khác sử dụng ma túy hoặc có thu lợi từ việc này thì có thể bị truy tố tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy.

Vậy, tùy vào việc chủ quán có biết hay không hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy mà áp dụng xử phạt hành chính hay xử lý hình sự.

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và tội sử dụng trái phép chất ma túy tội nào nặng hơn?

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nặng hơn tội sử dụng trái phép chất ma túy vì phạm tội tổ chức nên người phạm tội từ 02 người trở lên, tức là có đồng phạm. Bên cạnh đó còn lợi dụng, sử dụng địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý để sử dụng chất ma túy và đưa ma túy vào cơ thể người khác. Ngoài ra việc cung cấp chất ma túy cho người khác sử dụng trái phép hay hỗ trợ phương tiện, dụng cụ cũng mang tính chất nguy hiểm lớn cho xã hội.

Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Vậy, tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự. Còn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà không đồng thời có các hành vi như tàng trữ, vận chuyển, mua bán,…thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt hành chính. Nên, tội tổ chức trái phép chất ma túy có tính chất nghiêm trọng hơn so với tội sử dụng trái phép chất ma túy.

Trên đây là tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và các khung hình phạt chi tiết theo bộ luật hình sự hiện hành mới nhất. Nếu bạn đang gặp các vướng mắc về các vấn đề pháp lý khác cần được luật sư tư vấn. Vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00