090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo điều 166 Bộ luật hình sự

Những ai có quyền khiếu nại, tố cáo? Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự? Dấu hiệu cấu thành tội phạm và khung hình phạt tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo ra sao? Trong bài viết này Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp chi tiết các vấn đề này kèm theo ví dụ minh họa dễ hiểu.

Những ai có quyền khiếu nại, tố cáo?

Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân để góp phần vào sự quản lý của Nhà nước, giúp các cơ quan chức năng kịp thời nhận ra được những sai sót, hành vi vi phạm để điều chỉnh tránh thiệt hại. Người khiếu nại, tố cáo phải đủ năng lực hành vi dân sự hoặc phải có người đại diện hợp pháp, người giám hộ; cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại phải thông qua người đại diện hợp pháp.

– Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Khiếu nại “Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.”

– Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Tố cáo “Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.”

Và tại Hiến pháp 2013 quy định thì mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo điều 166 Bộ luật hình sự
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo điều 166 Bộ luật hình sự

Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Bộ luật hình sự hiện hành

Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo được quy định tại Điều 166 Bộ luật Hình sự 2015, thuộc chương XV các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân. Cụ thể:

Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Dẫn đến biểu tình;

đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Các dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo

Về chủ thể của tội phạm

Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật mà có hành vi vi phạm cấu thành của tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo thì đều có thể là chủ thể của tội này.

Mặt khách thể của tội phạm

Hành vi của người phạm tội xâm phạm đến quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. Ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, tố cáo

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm này gồm:

– Dùng vũ lực, đe dọa dung vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, biết rõ hành vi của mình là trái với quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người khác nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi phạm tội đến cùng.

Ví dụ về tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo

– Quyền khiếu nại

Ông X nộp đơn khiếu nại tại UBND quận K về việc cán bộ nhận đơn N có hành vi không đúng chuẩn mực khi làm việc. Đơn khiếu nại của ông X nộp hơn 02 tháng không thấy văn bản trả lời, nên ông đến trực tiếp UBND quận K thì được biết là đơn của ông bị cán bộ N giấu đi và cố tình không trình lên người có thẩm quyền giải quyết.

=> ông N đã có hành vi cản trở quyền khiếu nại của ông X.

– Quyền tố cáo

Vợ chồng bà B là hàng xóm của ông H, ông H nhiều lần phát hiện nhà vợ chồng bà B có tụ tập cá độ bóng đá, nhậu nhẹt hò hét cả đêm ảnh hưởng đến hàng xóm xung quanh. Ông H đã nhắc nhở nhiều lần nhưng nhà vợ chồng bà B không quan tâm. Qúa bức xúc nên ông H đã hù dọa làm đơn trình báo, tố cáo các hành vi của vợ chồng bà B, biết ý định của ông H nên vợ chồng bà B có thuê những thanh niên to cao sang nhà đe dọa sẽ đánh ông H nếu ông H tố cáo.

=> Vợ chồng bà B có hành vi cản trở quyền tố cáo của ông H.

Khung hình phạt tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo

Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo thuộc các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân tại Chương XV của Bộ luật Hình sự 2015. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo được quy định tại Điều 166 với 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể như sau:

Khung một (khoản 1)

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.

Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Trả thù người khiếu nại, tố cáo;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

– Dẫn đến biểu tình;

– Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là chia sẻ của Luật Nguyễn Hưng về “Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo“. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp. Hãy liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00