090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù trốn (điều 376)

Thiếu trách nhiệm là gì? Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù trốn được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự? Các yếu tố cấu thành tội phạm và khung hình phạt mới nhất ra sao? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp cụ thể trong bài viết này.

Thế nào là thiếu trách nhiệm để người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù trốn?

Thiếu trách nhiệm là việc một cá nhân hay tổ chức được giao nhiệm vụ, có trách nhiệm phải thực hiện một hay một số công việc nhất định nhưng đã không thực hiện tốt, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn là hành vi của người trực tiếp được giao trách nhiệm quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người đó bỏ trốn.

Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù trốn
Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù trốn

Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù trốn được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự?

Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng và được quy định tại Điều 376 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

Điều 376. Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn

Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người đó trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;

b) Người bỏ trốn trả thù người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;

c) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp say đây, thì bị phạt tù 02 năm đến 07 năm:

a) Làm vụ án bị đình chỉ;

b) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;

c) Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn;

d) Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Để 06 người trở lên bỏ trốn;

c) Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

>> Xem thêm: Hình phạt đối với người phạm tội trốn khỏi nơi giam giữ là gì?

Các yếu tố cấu thành tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù trốn

Khách thể của tội phạm

Người phạm tội xâm phạm trực tiếp đến hoạt động quản lý, trận tự an ninh của các cơ quan tiến hành tố tụng; xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về việc bắt giữ, tạm giữ, tạm giam,…Ngoài ra, tội phạm trốn ra ngoài còn làm ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội, nguy hiểm không thể lường trước được.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản lý, cai quản, canh gác, áp giải để người bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang chấp hành án phạt tù trốn dẫn đến hậu quả làm vụ án bị tạm đình chỉ, đình chỉ; người bỏ trốn trả thù người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; người bỏ trốn tiếp tục thực hiện phạm tội.

Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thiếu trách nhiệm dẫn đến người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù bỏ trốn.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này là những người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù, chủ thể của tội này thuộc chủ thể đặc biệt, ngoài ra chủ thể còn phải đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm thực hiện với lỗi vô ý, vô ý cẩu thả hoặc vô ý vì quá tự tin vì hành vi cẩu thả thiếu trách nhiệm hoặc chủ quan rằng hành vi của mình không dẫn đến hậu quả.

Những hành vi thường gặp như: không thường xuyên kiểm tra, canh gác, mất cảnh giác hoặc chủ quan không thực hiện các hành vi theo quy định, không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ, áp giải,…

Khung hình phạt đối với tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù trốn

Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn có 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung tùy vào mức độ hành vi và hậu quả của hành vi

Khung 1

Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người đó trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

–  Làm vụ án bị tạm đình chỉ;

–  Người bỏ trốn trả thù người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;

–  Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp say đây, thì bị phạt tù 02 năm đến 07 năm:

–  Làm vụ án bị đình chỉ;

–  Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;

–  Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn;

–  Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

–  Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

–  Để 06 người trở lên bỏ trốn;

–  Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội phải chịu thêm khung hình phạt bổ sung là bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Nguyễn Hưng về “Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù trốn“. Trong quá trình tìm hiểu thông tin, nếu bạn còn những thắc mắc nào cần được giải đáp, hãy liên hệ Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng & Cộng sự qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ Luật sư.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00