090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác bị xử phạt thế nào?

Hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác là gì? Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác được pháp luật quy định như thế nào? Khung hình phạt đối với tội sử dụng trái phép tài sản ra sao? Sử dụng tiền của người khác chuyển nhầm vào tài khoản ATM có phạm tội không? Luật Nguyễn Hưng sẽ giải đáp cụ thể trong bài viết này.

Sử dụng trái phép tài sản của người khác là hành vi gì?

Sử dụng trái phép tài sản của người khác là hành vi sử dụng tài sản của người khác để thỏa mãn nhu cầu vụ lợi của mình khi chưa được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đồng ý.

Hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác
Hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác

Người phạm tội thường thực hiện việc sử dụng từ tài sản công khai hợp pháp hoặc lén lút thông qua các hành vi cụ thể như: tiêu xài tiền do người khác chuyển khoản nhầm vào tài khoản; sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức để kiếm lợi nhuận cá nhân;….

Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác được pháp luật quy định thế nào?

Hành vi sử dụng tài sản của người khác nhằm mục đích vụ lợi có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Dấu hiệu phạm tội

Khách thể của tội phạm

Người phạm tội xâm phạm trực tiếp đến quyền sử dụng tài sản, quyền chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản hợp pháp.

Người phạm tội chiếm giữ tài sản của người khác, khiến họ bị mất quyền chiếm giữ tài sản của mình. Thực hiện các hành vi thu lợi trên tài sản chiếm hữu khi chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu.

Mặt khách quan của tội phạm

Người phạm tội có thực hiện một hay nhiều hành vi nhằm mục đích vụ lợi trái phép trên tài sản của người khác như: Khi bị giao nhầm hàng có giá trị cao hơn nhưng vẫn cố ý sử dụng; có được tài sản từ việc tìm kiếm trái phép; nhặt được tài sản, biết được chủ sở hữu nhưng không thực hiện các hành vi trả lại tài sản,…

Hậu quả của hành vi sử dụng trái phép tài sản là giá trị sử dụng của tài sản bị sử dụng trái phép và gây những thiệt hại khác cho chủ sở hữu. Bộ luật Hình sự quy định về giá trị tài sản bị sử dụng trái phép để xác định cấu thành tội phạm chứ không xác minh giá trị sử dụng của tài sản bị sử dụng trái phép

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội sử dụng trái phép tài sản là người từ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và có hành vi vi phạm.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, người phạm tội nhận thức rõ được tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình nhưng vẫn cố ý chiếm hữu, sử dụng tài sản với mục đích vụ lợi.

>> Xem thêm: Nhặt được của rơi không trả lại người đánh mất phạm tội gì?

Ví dụ về tội sử dụng trái phép tài sản của người khác

Ví dụ: A là tài xế của một công ty vận tải, được giao 01 chiếc xe tải 15 tấn để làm phương tiện phục vụ cho nhu cầu công việc của công ty. Nhưng ngoài giờ làm, A sử dụng chiếc xe này nhận chở hàng bên ngoài nhằm kiếm thêm thu nhập cho cá nhân, việc làm này của A kéo dài gần 01 năm thì bị công ty phát hiện và bị công ty thu hồi lại tài sản.

Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác bị xử phạt như thế nào?
Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác bị xử phạt như thế nào?

Khung hình phạt đối với tội sử dụng trái phép tài sản

Xử lý hành chính

Người có hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

“Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;”

Ngoài ra, còn có hình thức xử phạt bổ xung và người phạm tội phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp hoặc buộc trả lại tài sản.

Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự

Tại Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội sử dụng trái phép tài sản bao gồm 03 khung hình phạt và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể:

Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản

Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

b) Tài sản là bảo vật quốc gia;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Sử dụng tiền của người khác chuyển nhầm vào tài khoản ATM có phạm tội không?

Việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản ATM hiện nay khá phổ biến, việc chuyển nhầm có thể do lỗi của người chuyển hoặc lỗi của nhân viên ngân hàng. Nhưng trong trường hợp nào thì người nhận tiền chuyển nhầm cũng phải trả lại tiền.

Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ hoàn trả “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này”

Việc chiếm hữu tài sản không phải thuộc sở hữu của mình là vi phạm pháp luật, cũng như việc sử dụng trái phép tài sản của người khác cũng là vi phạm pháp luật. Hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “tội sử dụng trái phép tài sản của người khác bị xử lý như thế nào?”. Nếu quý đọc giả còn vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan tới hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác. Hãy liên hệ ngay với Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được giải đáp nhanh nhất.

Đánh giá

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00