090 2077 959 - (028) 6650 6738 - (028) 6650 8738
·
vplsnguyenhung@gmail.com
·
Thứ 2 - Thứ 7 08:00-17:00
Bấm gọi Luật sư

Hưởng trợ cấp thất nghiệp được pháp luật quy định thế nào?

Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là một trong những vấn đề pháp lý được người lao động đặc biệt quan tâm và đặt nhiều câu hỏi tư vấn. Trong bài viết này, Luật Nguyễn Hưng sẽ tư vấn giải đáp các vấn đề về hưởng trợ cấp thấp nghiệp một cách chi tiết và đầy đủ nhất.

Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013 là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Tại Điều 42 Luật việc làm 2013 quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Vậy trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động khi đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trách nhiệm xem xét về quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ  hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính từ ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chi trả trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật

Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các Điều 35, 36 và 37 của Bộ luật lao động;

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Đồng thời, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ làm việc do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ theo quy định của pháp luật

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ theo quy định của pháp luật sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và có xác định thời hạn.

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Người lao động chưa tìm được việc làm, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết.

Mức hưởng, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và cách tính

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lượng cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

Theo quy định trên thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính như sau:

“Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình của 6 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%”

Thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

– Tại khoản 3 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013.

Việc tạm dừng và tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

– Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

>> Xem thêm: 13 trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp NLĐ cần lưu ý

Về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tại Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:

– Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

– Trong thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.

Một số câu hỏi về hưởng trợ cấp thất nghiệp thường gặp

Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp là chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hay hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy, đối với người lao động bị sa thải thì người lao động không phải thuộc trường hợp trên nên vẫn được trợ cấp thất nghiệp nếu đủ các điều kiện theo luật định.

Tự ý nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 về quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động thì ngoài một số trường hợp người lao động thuộc khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động không phải thực hiện nghĩa vụ báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, các trường hợp còn lại người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động và tuân thủ thời gian báo trước đúng luật định tại khoản 1 Điều này.

Vậy, vẫn có trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc không báo trước sẽ bị xét vào trường hợp chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nên không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Có nhờ người khác nhận trợ cấp thất nghiệp được không?

Tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người lao động chỉ có thể ủy quyền để nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 17 và nhận quyết định hưởng trợ cấp tại Điều 18 trong một số trường hợp nhất định. Nhưng việc nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải tự nhận, không được ủy quyền. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Do vậy, người lao động không được nhờ người khác mà phải trực tiếp tới nhận trợ câp thất nghiệp.

Bài viết trên đây là những tư vấn giải đáp những thắc mắc của khách hàng mà Luật Nguyễn Hưng muốn chia sẻ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được giải đáp.

Trân trọng./.

5/5 - (1 đánh giá)

Bài Viết Mới Nhất:

Hãy để luật sư giúp bạn!

Nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào, xin vui lòng liên hệ ngay với Văn phòng luật sư Nguyễn Hưng và Cộng sự.

Gọi ngay : 090 2077 959

vplsnguyenhung@gmail.com Thứ 2 – Thứ 7 08:00-17:00